ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1570/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
08 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội
đồng
nhân
dân
và Ủy
ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Đại hội
Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh An Giang về ban hành 6 chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 1632/SNV-CCHC
ngày 31 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng
Ủy ban
nhân
dân
tỉnh,
Giám
đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Chỉ đạo, Tổ trưởng
Tổ
Giúp việc Chương trình Cải cách hành chính
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ
Nội vụ - Vụ CCHC;
- Văn
phòng phía Nam – Bộ Nội vụ;
- TT. TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- BCĐ, TGV CT CCHC tỉnh;
- Các sở, ban ngành
tỉnh;
- UBND huyện, thị xã,
thành phố;
- Lưu: VT, TH,
KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011
của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Qua 5 năm triển khai thực hiện, Chương trình cải cách hành chính nhà nước
tỉnh An Giang giai đoạn 2006 - 2010 đã đạt được nhiều kết quả tốt. Nhận thức
của
các cấp, các ngành và đội ngũ cán bộ công chức về yêu cầu, ý nghĩa và tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước được nâng lên. Kết quả cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước đã góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội
tỉnh
nhà.
Trước yêu cầu phát triển và những bất cập, hạn chế của nền hành chính
nhà nước hiện tại đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời
gian tới. Do đó, cải cách hành chính là một trong các khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong thời gian tới.
I. QUAN ĐIỂM:
Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 được xây dựng trên cơ sở chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần IX, phát huy
kết
quả làm được
và rút
kinh
nghiệm
những
tồn
tại của Chương trình Cải cách
hành chính giai đoạn 2006-2010, tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 14- CTr/TU ngày 10/10/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
VIII về đẩy
mạnh
cải cách hành
chính. Công
tác cải cách hành
chính
trong
giai
đoạn tới
được
triển khai thực hiện theo các quan điểm như sau:
1. Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ trong tổng thể đổi
mới
hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách lập
pháp và
cải
cách tư pháp.
2. Cải cách
hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện
nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát
triển, đổi mới và hội nhập quốc tế, bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức và
góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng.
3. Nền hành chính phải được
tổ chức thành một hệ
thống
thống nhất, thông suốt, bảo đảm tính công khai minh bạch, chế độ trách nhiệm rành mạch, cơ quan hành chính và cán bộ, công chức, viên chức chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân
dân.
4. Thông qua cải cách hành chính, tiếp tục làm rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm của từng cơ quan hành chính, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng
và phù hợp,
phân định
rõ trách nhiệm
giữa
các cấp chính
quyền,
giữa
chính
quyền đô thị và chính quyền nông thôn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan
hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và năng
lực
đáp
ứng
yêu cầu hiện đại
hoá
nền hành chính và
phát triển của đất nước.
5. Cải cách phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng
dụng có hiệu quả những thành tựu phát triển của khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin.
II.
NHỮNG
NỘI DUNG QUAN TRỌNG CẦN
TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN TRONG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
1. Xác định cán bộ là khâu then chốt trong việc thực hiện thắng lợi công
tác
cải cách hành chính để có chính sách, chế độ và chương trình, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng.
2. Xác định cải cách thủ tục hành chính tiếp tục là khâu đột phá; cải cách thủ tục hành chính phải theo tiêu chí thật sự minh bạch, đơn giản, thông suốt, giảm phiền hà cho tổ chức
và cá nhân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
3. Tiếp tục
áp dụng mô hình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
4. Đẩy mạnh chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
quản lý nhà nước, ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự
án,
kế hoạch đầu tư
cơ sở
vật
chất,
trang thiết bị
làm
việc theo hướng xây dựng một nền hành chính điện tử hiện đại, phục vụ nhân dân.
III. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng nền hành chính trong sạch, minh bạch, thông suốt, vững mạnh, từng bước
chuyên nghiệp và hiện
đại; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo phương
châm
“Trách nhiệm, một cửa, thân thiện”.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Đến năm 2013, 100% cơ quan hành chính các cấp đều giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
b. Phấn đấu đến năm 2015, giảm 30% chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước, giảm 1/3
thời
gian giải
quyết các công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính
nhà nước.
c. Đến năm 2015, 70% số tổ chức và cá nhân được khảo sát hài lòng với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các
lĩnh vực
giáo dục, y tế.
d. Đến năm 2015, 100% các cơ quan hành chính thực hiện cơ cấu công
chức theo vị trí việc làm, khắc phục xong về cơ bản tình trạng công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo chức
danh. Đội ngũ
cán
bộ, công chức
có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ.
đ. Đến năm 2015, 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các
cơ quan hành chính được thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử; 100% cán bộ,
công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; 70% sở, ban ngành và cấp
huyện sử dụng chữ ký số trong công việc; tỷ lệ
trung bình máy vi tính trên cán bộ công chức là 90%, bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan.
e. Đến năm 2015, 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin rộng rãi ra xã hội, cung cấp các
dịch vụ công trực tiếp ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tiếp tối thiểu mức
độ 3 tới người dân và
doanh nghiệp.
g. Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản
quy
phạm pháp luật của tỉnh
trên cơ sở các quy định của Trung ương và thực tiễn quản lý kinh tế - xã hội; rà soát và đơn giản hóa các thủ tục gây phiền hà, tốn kém cho tổ chức và cá nhân.
h. Sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, khoa
học, phân cấp quản lý, phân định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và
tổ
chức bộ máy chính quyền ở đô thị và
nông thôn theo lộ trình cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ.
i. Cải cách tiền lương và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ. Đến năm 2015,
tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức cơ bản trở thành động lực của nền công vụ để cán bộ, công chức, viên chức
yên
tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
IV. NỘI DUNG:
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức
và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước:
a. Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các văn bản của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương.
b. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy
định rành mạch tổ chức, bộ máy của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
c.
Xây dựng, ban hành chương trình công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh làm cơ sở chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện, có phân công kiểm tra và phối hợp với Hội đồng nhân dân, các cơ quan trong hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân thực hiện việc giám sát hoạt
động của
cơ quan hành chính nhà nước.
d. Xây dựng
chương trình ban hành văn bản
quy
phạm pháp luật
của
UBND ở từng cấp.
đ. Tổ chức triển khai chương trình kiểm tra việc thi hành các văn bản, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e.
Nâng cao chất lượng công tác sơ, tổng kết và báo cáo rút kinh nghiệm,
bảo đảm thông tin chỉ đạo, điều hành và thỉnh thị, báo cáo luôn luôn thông suốt;
nâng cao
chất
lượng hội họp, giảm bớt các
cuộc
hội họp không mang lại kết quả,
không thật sự cần thiết.
g. Đẩy mạnh các cơ chế giám sát, cơ chế thanh tra, kiểm soát, thanh tra công vụ nhằm nâng cao trách nhiệm của tổ chức và cá nhân; đảm bảo hiệu lực,
trật tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a.
Rà soát các quy định về tổ chức, bộ máy để xóa bỏ những chồng chéo, trùng lắp
về chức năng,
nhiệm vụ
giữa các cơ quan hành chính nhà
nước; chuyển giao những công việc cơ quan hành chính nhà nước không nên làm
hoặc làm nhưng hiệu quả thấp thì giao cho các
tổ
chức xã hội đảm nhận.
b. Thực hiện phân cấp hợp lý giữa tỉnh
- huyện - xã, bảo đảm các điều
kiện
cần thiết để
chính
quyền
cấp huyện, cấp xã
thực hiện thẩm
quyền
được phân cấp và bảo đảm sự kiểm tra của cấp tỉnh đối với huyện, xã trong triển khai phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp.
c.
Xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng quản lý nhà nước đa ngành đa lĩnh vực theo
chỉ
đạo của Chính phủ, đảm
bảo
tinh
gọn,
hợp
lý với chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền hạn được giao.
d. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bảo đảm trang thiết bị
phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan hành chính các cấp. Thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân,
tổ
chức đối với các
dịch vụ do cơ
quan hành chính cung cấp.
đ. Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với
các dịch vụ công về
y tế, giáo dục.
e.
Xây dựng tinh thần trách nhiệm và quan hệ thân thiện giữa các cơ quan
hành chính nhà nước và tổ chức, công dân. Ban hành nội quy, quy chế làm việc
của
các cơ quan hành chính, đẩy mạnh phong trào xây dựng cơ quan văn hóa, công sở văn minh.
3. Cải cách
thủ tục hành chính:
a.
Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính
theo quy định
mới
của pháp luật trên tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà
nước, nhất là
thủ tục hành
chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
b. Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định
của
pháp luật.
c. Công khai tất cả thủ tục hành chính bằng mọi hình thức thiết thực và thích hợp.
d. Thực
hiện thống nhất cách tính thời gian và chi phí mà cá nhân, tổ chức
phải
bỏ ra khi giải quyết
các thủ tục hành chính tại cơ
quan
hành chính nhà
nước.
4. Cải cách
chế độ công vụ, công chức:
a. Từng bước xây dựng và bổ sung hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp
vụ
cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý.
b. Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm và
chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị.
c. Thực
hiện
chế độ
tuyển
dụng, thi nâng
ngạch theo nguyên tắc
cạnh
tranh như quy định của Chính phủ.
d. Tổ chức quản lý, thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản và tham gia
hoạt động, sinh hoạt tại địa phương của cán bộ, công chức đúng quy định của
Đảng và
Nhà nước.
đ. Thường
xuyên rà
soát
trình độ năng lực
cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn hóa và thực hiện việc tinh giản biên chế nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
đội ngũ cán bộ, công chức.
e. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết
quả
công việc.
g.
Đổi
mới nội dung và
chương
trình
đào
tạo, bồi dưỡng cán
bộ,
công chức, viên
chức. Đào tạo, bồi
dưỡng theo
các hình thức: bồi dưỡng
theo
tiêu
chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng
năm.
h. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
nhất là công chức hành chính; có chính sách ưu đãi và tạo điều kiện sinh sống, việc làm cho cán bộ, công chức
được tinh giản biên chế.
i. Xây dựng và thực hiện tốt các
chính sách khuyến khích cả về tài chính và
điều kiện công tác
cho
cán bộ, công chức
có trình độ đại học tình nguyện đến
công tác
tại
các khu vực khó khăn trong tỉnh.
k. Thực hiện tốt lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ, thể hiện tiền tệ hóa đầy đủ tiền lương, điều chỉnh tiền lương tương ứng với nhịp độ tăng thu
nhập trong xã hội nhằm bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức và gia đình sống
được bằng lương, yên tâm thực thi công vụ; Thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc
công vụ.
l. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, khuyến khích khen thưởng sáng kiến cải cách hoạt động của cơ quan, đơn
vị.
5. Ứng dụng công
nghệ thông tin
vào hoạt động
của cơ quan hành chính:
a.
Xây dựng và
triển khai thực hiện các chương trình, dự
án,
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành; dịch vụ công trực
tuyến và ứng dụng chữ ký số trong công tác quản lý.
b. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ cơ quan hành
chính, trong giao
dịch với các cơ quan hành chính khác và trong giao dịch với tổ chức, cá
nhân, đặc biệt là trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công.
c. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng do các
cơ quan hành chính nhà nước
từ
cấp huyện trở lên cung cấp.
d. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa các cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản, dễ hiểu
dễ thực
hiện.
đ. Bảo đảm các điều kiện và xây dựng lộ trình thích hợp để cung cấp các
dịch vụ hành chính công trực tiếp trên môi trường mạng. Tích hợp cơ sở dữ liệu
phục vụ chia sẽ và dùng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước; cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn và an ninh thông tin trong hệ thống mạng của tỉnh.
V. KINH PHÍ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
1. Kinh phí:
Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án,
đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh từ dự toán chi ngân sách hàng năm được
cấp có thẩm quyền giao và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Tùy tình hình
thực tế, UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí hoặc xin hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương để triển khai thực hiện. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận
kinh phí hỗ trợ triển khai thực hiện các chương trình, dự án cải cách hành chính
của
Bộ ngành Trung ương. Khuyến khích huy động các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách để triển khai thực
hiện Chương trình cải cách hành chính.
2. Giải pháp thực
hiện:
a.
Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai nhiệm vụ cải
cách
hành chính từ
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban ngành và
Ủy
ban nhân dân các cấp. Người đứng đầu cơ quan hành chính các ngành, các
cấp chịu trách nhiệm về kết quả triển khai, thực hiện cải cách hành chính trong phạm vi mình phụ trách.
b. Nâng cao năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, công chức quản lý hành chính các cấp, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chuyên trách về
cải
cách hành chính các
cấp.
c.
Tăng cường công tác tuyên truyền tạo nhận thức cho đội ngũ cán bộ,
công
chức,viên
chức
thông suốt
về ý nghĩa, tầm quan
trọng
của cải
cách nền hành chính đối với sự ổn định và phát triển của đất nước, từ đó tạo sự nhất quán
và tâm
huyết
hơn
đối
với
công cuộc cải cách
hành chính. Đẩy
mạnh
tuyên
truyền sâu rộng trong nhân dân về ý nghĩa, mục đích của cải cách hành chính là nhằm phục vụ
nhân
dân
ngày
càng tốt hơn,
làm cho nhân dân ngày càng
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, đồng thời tích cực ủng hộ, tham gia
vào công cuộc
cải
cách hành chính.
d. Chính quyền và cơ quan hành chính nhà nước các cấp phối hợp chặt
chẽ
công tác cải cách hành chính và công tác dân vận để nâng cao trách nhiệm,
phong cách giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc phục vụ
nhân dân theo tinh thần Quy chế số 06-QC/TU
ngày 30/7/2010
của
Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về công tác dân vận trong hệ thống chính trị.
đ. Kết hợp cải cách hành chính với học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí minh để cán bộ, công chức, viên chức luôn rèn luyện phẩm chất,
thay
đổi lề lối làm việc chuyên nghiệp, giản dị và gần gủi nhân dân.
e.
Thực hiện tốt Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của Bộ
Nội vụ, đưa tiêu chí kết quả thực hiện cải cách hành chính vào đánh giá thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
g. Thực hiện thường xuyên và hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát thông qua việc kiểm tra thực tế, thanh tra định kỳ và đột xuất của các cơ quan cấp trên
đối với cấp dưới, giám sát bên ngoài của các tổ chức chính trị - xã hội và của
nhân dân. Một mặt kịp thời phát hiện, điều chỉnh những bất cập, thiếu sót của
hoạt động quản lý nhà nước, xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị có hành vi gây trở ngại cho việc thực hiện cải cách hành chính; mặt khác động viên đúng lúc
các nhân tố tích cực, các điển hình tốt để nhân rộng.
VI. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN TRONG
GIAI ĐOẠN 2011-2015:
1. Nâng cao chất lượng ban hành
văn bản quy phạm pháp luật:
a. Cơ quan chủ trì: Sở
Tư
pháp và Văn phòng UBND tỉnh
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015
2. Sắp xếp tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước:
a. Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015
3. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao năng lực cán bộ, công chức:
a. Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Trường Chính trị Tôn Đức Thắng.
b. Thời gian: 2011-2015
4. Thu hút sinh viên đã tốt nghiệp
về công tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh:
a. Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
5. Đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức trình độ cao ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước:
a. Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
6. Hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính:
a. Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
b. Thời gian: 2011-2015.
7. Củng cố và nâng chất lượng cơ
chế một cửa, một cửa liên thông:
a. Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ và
cơ quan hành chính các
cấp.
b. Thời gian: 2011-2015.
8. Thực hiện thí điểm và triển
khai các quy định của Trung ương về cải cách tài chính công ở các cấp ngân
sách:
a. Cơ quan chủ trì: Sở
Tài
chính.
b. Thời gian: 2011-2015.
9. Áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính
các cấp theo bộ tiêu chuẩn mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a. Cơ quan chủ trì: Sở
Khoa học và Công nghệ.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
10. Xây dựng trình phê duyệt và
triển khai các đề án, dự án, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 -2015:
a. Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong cơ quan nhà
nước
trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng Trung tâm dữ liệu đáp ứng yêu cầu lưu trữ và chia sẽ cơ sở dữ liệu chung của
tỉnh.
c. Bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống mạng phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước.
d. Triển khai nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết
quả cấp huyện và
trong hoạt động của UBND cấp xã.
đ. Cơ quan chủ trì: Sở
Thông tin và
truyền thông.
e. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
11. Quy hoạch và xây dựng công sở,
đầu tư trang thiết bị hiện đại cho cơ quan hành chính các cấp nhằm nâng chất lượng
và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức; phấn đấu khắc phục xong tình trạng
chính quyền cấp xã chưa có trụ sở độc lập hoặc chưa đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ:
a. Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài chính.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
12.
Triển khai chương trình đăng ký kinh doanh quốc gia, áp dụng hệ thống mã số
doanh nghiệp cũng là mã số thuế:
a. Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
Cục thuế tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông.
b. Thời gian hoàn thành: năm 2011.
13. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa,
thể thao, du lịch:
a. Xã hội hóa
hoạt động giáo dục, đào tạo:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian thực hiện: 2011-2015. b. Xã hội
hóa hoạt động y tế:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: 2011-2015.
c. Xã hội hóa
hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch:
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: 2011-2015.
14.
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công:
a. Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
15.
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục, đào tạo công:
a. Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
16.
Điều tra xã hội học về những vấn đề bức xúc của xã hội đối với các lĩnh vực cải
cách hành chính:
a. Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2015.
17.
Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND cấp xã nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa:
a. Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
b. Thời gian thực hiện: 2011-2013.
VII. TỔ
CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Chương trình:
a. Ban Chỉ đạo:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo để điều hành và
tổ
chức thực hiện chương trình đạt mục
tiêu đề ra gồm các thành viên:
- Trưởng Ban Chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Trưởng Ban
Chỉ đạo: Giám đốc
Sở Nội vụ.
- Thành viên: lãnh đạo các
cơ quan liên quan.
b. Tổ giúp việc:
Bao gồm các
cán bộ chuyên môn trực
thuộc các cơ
quan có liên quan.
2. Lập kế
hoạch triển khai thực
hiện:
a. Theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Ban Chỉ đạo và các Sở ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
cụ thể hàng năm và cả giai đoạn để
triển khai thực
hiện tốt Chương trình.
b. Sở Nội vụ
- Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm xây dựng kế
hoạch hàng năm và cả giai đoạn thực hiện Chương trình Cải cách hành chính
trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phân công trách nhiệm của các
sở, ngành, địa phương:
a. Các cơ quan chuyên
môn
trực
thuộc
Ủy ban
nhân
dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
-
Căn cứ Chương trình này xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng
năm
và dự toán ngân sách thực hiện kế hoạch cải cách hành chính gởi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối ngân sách tỉnh cho triển khai cải cách hành chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm của cơ quan. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai cải cách hành chính cùng thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tới
Sở Tài chính.
-
Báo cáo định kỳ 3 tháng và đột xuất tình hình thực hiện Chương trình
này
theo hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và
Bộ Nội vụ.
- Dự trù kinh phí để thực hiện các dự án, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách
hành chính theo kế hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b. Các cơ quan chủ trì: Các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ nêu trong Chương trình này có trách nhiệm soạn thảo, lấy ý kiến, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
c. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Trình
Ủy ban
nhân dân tỉnh
thành lập Ban Chỉ
đạo
Chương trình cải
cách hành chính tỉnh để điều hành và triển khai thực hiện.
- Trình
Chủ tịch Ủy ban
nhân
dân tỉnh quyết
định các giải pháp tăng cường tổ chức tham mưu về
cải cách hành chính.
- Chủ trì việc triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính
và cải cách công chức, công vụ.
- Hướng dẫn các sở ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm.
-
Hướng dẫn các sở ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình này.
- Kiểm tra và
tổng
hợp thực hiện Chương trình này; xây dựng báo cáo
quý, 6 tháng và hàng năm gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo
quy
định.
- Triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính
của Chính phủ để làm cơ sở đánh giá chung cải cách hành chính của tỉnh.
-
Nghiên cứu và hướng dẫn phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.
- Phối hợp với các Vụ, Cục, Ban quản lý Dự án ADB, UNDP của Bộ Nội vụ để tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức quản lý cải cách hành chính ở
cấp
tỉnh, huyện, xã.
- Chủ trì
và phối hợp
thực hiện
công tác thông tin, tuyền truyền về
cải cách hành chính.
d. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì việc xây dựng và triển khai nội dung cải cách hành chính trong chương trình làm việc
hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành đúng trình tự quy định của
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính.
-
Hướng dẫn thực hiện việc xây dựng phương pháp tính thời gian, chi phí
của
cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi đến cơ quan hành chính nhà nước giải quyết
các thủ tục
hành chính.
đ. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
-
Chủ trì việc triển khai nội dung xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
-
Theo dõi, kiểm tra lĩnh vực cải cách thể chế, bao gồm cả việc đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
tỉnh.
e. Sở Tài chính có trách nhiệm:
-
Chủ trì việc đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính dựa trên kết quả
hoạt động của cơ quan
hành chính theo
lộ trình
cải cách tài chính công của
Chính phủ.
- Chủ trì việc đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định dự toán và trình cấp có thẩm
quyền quyết định giao dự toán chi từ ngân sách tỉnh hàng năm đối với các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ về cải cách hành chính c ủa cơ quan nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g. Sở Kế
hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách địa phương và quy định hỗ trợ
có
mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
h. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Chủ trì việc triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước theo Chương trình.
-
Phối hợp với Sở Nội vụ, văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm kết hợp
chặt chẽ trong việc triển khai thực
hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 của
Chính phủ, Bộ Thông tin
và
truyền thông.
-
Phối hợp cùng các cấp, các
ngành liên quan đẩy mạnh thực hiện Chương
trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính; sớm thực hiện đề án khôi phục đài truyền thanh cấp huyện, củng cố đài truyền
thanh cơ sở
để đảm bảo công tác
tuyên truyền.
- Từ kết quả điều tra xã hội học về thực trạng cải cách thủ tục hành chính
và thực hiện cơ chế một cửa cho thấy cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền về cải cách hành chính của các cơ quan thông tin đại chúng
như
Báo,
đài, cổng thông điện tử tỉnh.
i. Sở Y tế
có
trách nhiệm:
Tăng cường chất lượng cung ứng dịch vụ y tế công trên địa bàn tỉnh, chủ
trì
thực hiện việc xây dựng phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của người
dân đối với các dịch vụ y tế
công.
k. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
Tăng cường chất lượng cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo công trên địa bàn tỉnh, chủ trì thực hiện việc xây dựng phương pháp đánh giá mức độ hài lòng
của
người dân đối với các
dịch vụ giáo dục, đào tạo công./.