ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1564/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 10 tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP TỪ HẠNG
IV LÊN HẠNG III, TỪ HẠNG III LÊN HẠNG II ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON CÔNG LẬP TỈNH THÁI BÌNH.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/04/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BNV
ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức và Văn bản số 4665/BNV-CCVC ngày 19/9/2018 của
Bộ Nội vụ về việc xét thăng hạng giáo viên từ hạng III lên hạng II năm 2018;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giáo dục
và Đào tạo: số 28/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 quy định tiêu chuẩn, điều kiện,
nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ
thông công lập; số 29/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 ban hành Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày
27/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ hạng IV lên hạng III, từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên mầm non công
lập tỉnh Thái Bình năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Văn bản số 400/SGDĐT-TCCB ngày 21/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ
hạng IV lên hạng III, từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên mầm non công lập tỉnh Thái Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Báo Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY CHẾ
XÉT
THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP TỪ HẠNG IV LÊN HẠNG III, TỪ HẠNG III LÊN HẠNG
II ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON CÔNG LẬP TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành theo Quyết định số 1564/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh).
Điều 1. Hội đồng Xét thăng hạng
1. Hội đồng Xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III, từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên
mầm non công lập tỉnh Thái Bình (Sau đây gọi chung là Hội đồng) có 05 hoặc 07
thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, 02 Phó
Chủ tịch (01 là lãnh đạo Sở Nội vụ, 01 là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo),
trong đó có 01 Phó Chủ tịch Thường trực.
2. Hội đồng được sử dụng con dấu, tài
khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng trong các hoạt động
của Hội đồng,
3. Hội đồng thành lập các Ban Giúp việc
cho Hội đồng gồm: Ban Xét hồ sơ, Ban ra đề sát hạch, Ban Coi sát hạch, Ban Chấm
sát hạch, Ban Phúc khảo, số lượng, thành phần của mỗi ban do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
4. Những người có con, vợ, chồng, bố,
mẹ, anh, chị, em ruột (của vợ hoặc chồng) của giáo viên được
cử tham dự xét thăng hạng hoặc người đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ
luật hoặc bị xem xét kỷ luật không được tham gia Hội đồng và các Ban chuyên môn
của Hội đồng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Thông báo kế hoạch, nội quy, nội
dung, thời gian và địa điểm xét;
b) Thông báo điều kiện, tiêu chuẩn dự
xét;
c) Thành lập bộ phận giúp việc gồm:
Ban Xét hồ sơ, Ban Đề sát hạch, Ban Coi sát hạch, Ban Phách, Ban Chấm sát hạch,
Ban Phúc khảo;
d) Tổ chức thu lệ phí dự xét và sử dụng
theo quy định;
đ) Tổ chức xét và phúc khảo theo quy
chế;
e) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp công nhận kết quả;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức xét, sát hạch theo quy định của pháp luật.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Hội đồng
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng theo quy định và chỉ đạo việc xét thăng hạng đúng quy
chế xét thăng hạng;
- Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên trong Hội đồng; tổ chức xây dựng nội dung sát hạch theo từng hạng;
- Lựa chọn và bảo quản nội dung sát hạch
theo đúng quy định;
- Tổ chức thu nhận, bảo quản hồ sơ, tổ chức xét và tổng hợp kết quả xét thăng hạng theo quy định;
- Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng viên chức xem xét, quyết định công nhận
kết quả xét thăng hạng;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ xét thăng hạng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện
các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng giải
quyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Hội
đồng: Chuẩn bị danh sách giáo viên tham dự xét thăng hạng; các văn bản, tài liệu,
phiếu chấm điểm hồ sơ và sát hạch, biểu tổng hợp điểm, biểu tổng hợp kết quả của
Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; tổng hợp, báo cáo kết quả
xét thăng hạng với Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
phân công;
d) Các ủy viên của Hội đồng thực hiện
nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;
7. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 2. Thông báo xét thăng hạng
1. Trước 30 ngày nhận hồ sơ xét thăng
hạng phải thông báo xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên ít nhất một
(01) lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo nói,
báo hình) nơi đặt trụ sở làm việc chính của cơ quan, đơn vị;
đăng trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên và tại các cơ sở giáo dục.
2. Nội dung thông báo xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên bao gồm:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự
xét thăng hạng;
b) Đối tượng giáo viên được xét theo
từng hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Hồ sơ đăng ký dự xét, thời hạn và
địa điểm nộp hồ sơ dự xét, số điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội dung xét thăng hạng;
thời gian xét thăng hạng; lệ phí xét thăng hạng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức xét thăng hạng
1. Chuẩn bị tổ chức xét thăng hạng
a) Trước ngày tổ chức xét thăng hạng
ít nhất 15 ngày làm việc, Hội đồng gửi thông báo danh sách các giáo viên có đủ
điều kiện dự xét thăng hạng;
b) Trước ngày tổ chức xét thăng hạng
ít nhất 01 ngày, Thư ký Hội đồng phải hoàn thành công tác chuẩn bị cho kỳ xét
thăng hạng; chuẩn bị các nội dung sát hạch đóng gói vào phong bì (hoặc túi) và
niêm phong; chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét thăng hạng, như:
Danh sách giáo viên tham dự xét có đủ hồ sơ theo quy định; phiếu chấm điểm; mẫu
biên bản bàn giao hồ sơ; mẫu biên bản bàn giao kết quả chấm; biểu tổng hợp kết
quả chấm; thẻ cho các thành viên Hội đồng, bộ phận phục vụ kỳ xét thăng hạng.
Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng in đầy đủ họ tên và chức danh;
thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
2. Tổ chức xét hồ sơ
a) Chủ tịch Hội đồng hướng dẫn quy chế
xét và các nội dung liên quan; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
b) Các thành viên trong Hội đồng tổ
chức xét và chấm điểm chung đối với từng hồ sơ và ghi điểm (điểm thành phần và
tổng điểm) vào phiếu chấm điểm của mỗi hồ sơ trong đó có cả điểm cộng thêm; từng
thành viên ký tên dưới tờ phiếu chấm;
c) Khi chấm điểm hồ sơ, nếu các thành
viên xét không thống nhất thì Thư ký báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định;
d) Kết quả xét, chấm điểm hồ sơ của từng
cá nhân phải được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả chung có chữ ký của các
thành viên xét và bàn giao cho Thư ký Hội đồng.
3. Tổ chức sát hạch: Việc tổ chức làm
bài khảo sát phải bảo đảm bố trí tối thiểu 02 thành viên Ban Coi sát hạch làm
nhiệm vụ giám sát trong một phòng và mỗi phòng bố trí tối đa không quá 25 người;
4. Tổng hợp kết quả xét thăng hạng
a) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng có
trách nhiệm tổng hợp kết quả xét thăng hạng của các giáo viên để báo cáo Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng báo cáo người có
thẩm quyền xem xét quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng.
Điều 4. Giám sát kỳ xét thăng hạng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành phần đoàn giám sát gồm: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo
Sở Nội vụ làm Trưởng đoàn; lãnh đạo, chuyên viên Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo, đại diện Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ và đại diện Thanh tra tỉnh.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ xét thăng hạng; hồ sơ; tiêu chuẩn và điều kiện
của người dự xét thăng hạng; thực hiện quy chế và các hoạt động của kỳ xét
thăng hạng.
3. Địa điểm giám sát: Nơi làm việc của
Hội đồng.
4. Khi phát hiện có sai phạm đến mức
phải lập biên bản thì Giám sát viên có quyền lập biên bản về sai phạm của thành
viên Hội đồng.
5. Giám sát kỳ xét thăng hạng khi làm
nhiệm vụ phải đeo thẻ và tuân thủ nội quy, quy chế.
Điều
5. Phúc khảo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Phúc khảo
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày Hội đồng công bố công khai và gửi kết quả xét thăng hạng đến giáo viên,
giáo viên có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét thăng hạng;
b) Chỉ xem xét, giải quyết việc phúc
khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
Hội đồng;
c) Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ
chức phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị
phúc khảo;
d) Không phúc khảo đối với đơn đề nghị
phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này (tính từ
ngày gửi đơn theo dấu bưu điện trên phong bì nếu đơn được gửi theo đường bưu điện);
đ) Chủ tịch Hội đồng quyết định thành
lập Ban Phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban Xét hồ
sơ, Ban Chấm sát hạch. Ban Phúc khảo thực hiện nhiệm vụ chấm phúc khảo hồ sơ và
bài khảo sát theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này. Trường hợp kết quả phúc
khảo có sự chênh lệch so với điểm lần đầu, Chủ tịch Hội đồng cho đối thoại trực
tiếp giữa cán bộ chấm lần đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để xem
xét, quyết định kết quả phúc khảo;
e) Kết quả phúc khảo được tổng hợp
vào kết quả xét thăng hạng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét và báo cáo người
có thẩm quyền công nhận kết quả xét. Chủ tịch Hội đồng thông báo kết quả cho
người có đơn xin phúc khảo.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trước, trong và sau kỳ xét thăng hạng (nếu có) do cấp có thẩm quyền tổ chức kỳ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 6. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét thăng hạng bao
gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ xét thăng hạng của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền, văn bản của Hội đồng, biên bản các cuộc họp Hội đồng, danh sách
tổng hợp giáo viên tham dự kỳ xét thăng hạng, các biên bản giao nhận hồ sơ,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét thăng hạng, bảng tổng hợp kết
quả xét thăng hạng, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng, biên bản phúc
khảo, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và nội dung sát hạch.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc kỳ xét thăng hạng, Hội đồng chịu trách nhiệm sao toàn bộ tài
liệu theo quy định của Khoản 1 Điều này thành 02 bản:
a) 01 bản do Sở Nội vụ lưu trữ;
b) Bàn giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo
(đối với đơn vị trực thuộc sở); Phòng Giáo dục và
Đào tạo (đối với đơn vị trực Phòng Giáo dục và Đào tạo) để lưu trữ, quản
lý;
c) Bàn giao cho cơ sở giáo dục cử
giáo viên tham dự kỳ xét thăng hạng toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét
thăng hạng.
3. Việc lưu trữ tài liệu phải bảo đảm
đúng các quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn
nghiệp vụ của ngành giáo dục./.