ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1537/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
15 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 42/TTr-SNV ngày 27/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức thi
nâng ngạch đối với công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 15/10/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công
chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy
định những người là công chức.
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức kỳ thi
Việc tổ chức thi nâng ngạch công
chức phải đảm bảo được các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi; đảm bảo công
khai, công bằng, dân chủ, chất lượng và đúng quy chế, quy định thi nâng ngạch.
Chương II
HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH
Điều 3.
Hội đồng thi nâng ngạch
1. Hội đồng thi nâng ngạch công
chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
quyết định thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, gồm:
a) Giám đốc Sở Nội vụ làm Chủ tịch
Hội đồng thi;
b) Các ủy viên Hội đồng thi;
c) Công chức phụ trách công tác
thi nâng ngạch của Sở Nội vụ làm thư ký Hội đồng thi.
Hội đồng thi làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
thi:
a) Thông báo kế hoạch, thời gian,
nội quy, hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi;
b) Thành lập bộ phận giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
c) Tổ chức thu phí dự thi và sử
dụng theo quy định;
d) Tổ chức chấm thi và phúc khảo
theo quy chế;
đ) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả kỳ thi nâng ngạch;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi.
3. Hội đồng thi được sử dụng con
dấu của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi trong các hoạt động của Hội đồng thi.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi:
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo
đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi, trong số các thành viên phân công một người làm Ủy
viên thường trực Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi,
lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu trữ các đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí
mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý
bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Ủy viên thường trực Hội đồng
thi: giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi
do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của
Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu
để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi nâng
ngạch, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi nâng ngạch theo đúng quy
định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi
đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách
cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban
chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi
với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ
ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
Chương
III
CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 5. Ban
coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi
theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm
vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành
lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của
giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hoặc đình chỉ thi đối
với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh
và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành
một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02
giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị
1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra Thẻ dự thi được cấp (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác)
của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy
định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong
đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi
cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo
nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi
phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian
quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên, số báo danh,
số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho
thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an
toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình,
cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự,
an toàn ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải
quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải
là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 6. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số
phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã
được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các
bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban
phách:
a) Người được cử làm thành viên
Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương
trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên
Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 7. Ban
đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực
hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề
thi:
a) Người được cử làm thành viên
Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối
với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên
Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 8. Ban
chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội
đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực
hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm
thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành
viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết
của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của
thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả
chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm
tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng
đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong
các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên
Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học,
giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm
đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên
Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Chương IV
TỔ CHỨC KỲ THI NÂNG NGẠCH
Điều 9.
Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày,
Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời
gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh
có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị
trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn
thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày,
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ
thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan
đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí
sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề
thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và
mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên
Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của
Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ
thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát
viên chỉ in chức danh.
Điều 10.
Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải
tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc
như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành
lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập
Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch tuyên bố khai
mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 11.
Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình
thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ
thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng
thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên
cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám
thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết
thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 12.
Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình
thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi
thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút,
giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh
vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình
thức thi vấn đáp: phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời
sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi theo hình thức
thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường
hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng
thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống
để thi thực hành.
Điều 13.
Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo
Ban đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa
chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi, kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính
xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải
được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình
thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự
phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình
thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi
dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau
không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình
thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh
bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước
giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến
khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 14.
Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất
một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng
thi.
Điều 15.
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại
diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận
phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi
bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập
biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông
báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường
hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm
đề thi, thiếu trang, nhầm trang …) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải
thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi
phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi
mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 16.
Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên
bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng
thí sinh thì tính từ giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề
thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian
bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong
đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi
ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp:
Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành:
Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 17.
Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và
thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi
kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp
bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài
thi;
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi
của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi vấn đáp,
thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng
hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho
Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến
của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn
thi.
Điều 18.
Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức,
quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của
thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào
nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt
để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên
giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ
khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài
viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên
chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở
xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so
với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức
thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm
thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả
lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức
thi vấn đáp và thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất
ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì
chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét,
quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi
và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02
thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi
của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh
nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của
từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng
hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 19.
Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong
mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau
khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi
nâng ngạch để xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 20.
Giám sát kỳ thi
1. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức, gồm các thành
viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các
giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người
dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm
việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách,
ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi
được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên
Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ
thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên
bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi
khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi;
nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến
kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm
thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả bài thi đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả chấm
phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết
phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời gian quy định
nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng
thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban
chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Sau đó, trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 22.
Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các
văn bản về tổ chức kỳ thi của UBND tỉnh Quảng Ngãi, văn bản của Hội đồng thi,
biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi
gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác
định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy
thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi,
quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ thi (ngày Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận kết quả kỳ
thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Lưu trữ, quản lý tài liệu về
kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quản lý hồ sơ cá nhân của người
dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả
thi./.