BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1536/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý tài nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ
chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên phạm vi cả nước;
tổ chức thực hiện các dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có
trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chiến lược, cơ chế, chính sách và
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm
vi quản lý của Bộ;
b) Tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm trong
lĩnh vực tài nguyên nước; những nội dung về kinh tế tài nguyên nước theo quy định;
c) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án về tài nguyên nước; các kế hoạch, biện pháp phòng, chống, phục hồi
nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, ứng phó tác động của biến đổi khí hậu
đến tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
d) Các phương án giải quyết tranh chấp,
bất đồng phát sinh trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng;
đ) Các phương án, biện pháp điều phối,
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông;
e) Văn bản chấp thuận về nội dung
liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống, khắc
phục hậu quả, tác hại do nước gây ra đối với quy hoạch thủy lợi, thủy điện, cấp
nước, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập.
2. Tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch
tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước chung của cả
nước, quy hoạch tài nguyên nước các lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh;
phân loại các nguồn nước và lập danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước theo
quy định.
3. Tổ chức xây dựng, điều chỉnh quy
trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông; hướng dẫn thực hiện các biện
pháp duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, xác định dòng chảy tối thiểu trong
sông; hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước.
4. Phân loại nguồn nước theo mức độ ô
nhiễm, cạn kiệt; lập kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước trên các lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; tổ chức triển khai
các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phục hồi, cải
tạo các nguồn nước, dòng sông bị ô nhiễm, cạn kiệt.
5. Lập kế hoạch điều hòa, phân phối
tài nguyên nước, phục hồi các nguồn nước liên tỉnh bị ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước.
6. Xác định ngưỡng giới hạn khai thác
của các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác
nước dưới đất; hướng dẫn xác định, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt.
7. Chủ trì tổ chức thống kê, kiểm kê,
đánh giá, dự báo tài nguyên nước; xây dựng, cập nhật và quản lý hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước; xây dựng báo cáo tài nguyên nước
quốc gia, báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước và các chỉ tiêu thống kê tài
nguyên nước thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường;
cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước, tình hình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; công bố tình trạng khan hiếm nước, thiếu nước trên các lưu vực
sông và việc áp dụng các các biện pháp tiết kiệm nước, hạn chế khai thác, sử dụng
nước theo quy định của pháp luật.
8. Trình Bộ trưởng hoặc thực hiện
theo ủy quyền của Bộ trưởng việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp
lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất; phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước; chấp thuận việc chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật.
9. Tổ chức thẩm định các dự án xây dựng
hồ chứa về việc đáp ứng các yêu cầu bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục
tiêu tài nguyên nước và sự phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước; kế hoạch
phòng, chống và phục hồi các nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập; góp ý đối với quy
hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
10. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật, đơn giá sản phẩm trong lĩnh vực tài nguyên nước sau khi được ban
hành.
11. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp
khai thác, sử dụng tổng hợp, hiệu quả nguồn nước trên các lưu vực sông đối với
các hồ chứa và việc bảo vệ lòng, bờ bãi sông, bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy;
việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún
đất trong thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước; chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện các biện pháp hạn chế sụt, lún đất do thăm dò, khai thác sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và
phương án ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước của tổ chức, cá nhân theo
quy định.
13. Hướng dẫn việc thực hiện các quy
định về quan trắc, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông, kiểm tra việc xây dựng, vận
hành hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước quốc gia, địa phương; quản lý
hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
14. Đề xuất các chủ trương, chính
sách hợp tác về tài nguyên nước với các quốc gia trong khu vực có chung nguồn
nước với Việt Nam; tham gia thực hiện việc trao đổi thông tin liên quan đến nguồn
nước liên quốc gia; tham gia đàm phán, gia nhập, thực hiện cam kết, điều ước quốc
tế và các dự án hợp tác, các tổ chức, diễn đàn quốc tế về tài nguyên nước, lưu
vực sông; tổ chức theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình về các nguồn nước liên
quốc gia, đề xuất Bộ trưởng xử lý các vấn đề có liên quan.
15. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về tài nguyên nước; xây dựng, phổ biến, tuyên
truyền mô hình, công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước; hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về ưu đãi đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm về tài nguyên nước; thực hiện các nhiệm
vụ, đề tài khoa học và công nghệ sau khi được phê duyệt.
16. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám
sát dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý; thẩm định, thẩm tra đề cương; kiểm tra,
nghiệm thu, xác nhận kết quả thực hiện dự án và lưu trữ hồ sơ kết quả dự án
trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổng hợp kết quả
điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổng hợp
kết quả điều tra cơ bản, tình hình khai thác sử dụng nước do các Bộ, ngành và địa
phương thực hiện.
17. Theo dõi, giám sát việc vận hành
xả nước của các hồ chứa theo quy trình, việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép; thực hiện việc kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước theo quy định.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
tài nguyên nước; tuyên truyền, giải đáp pháp luật về tài nguyên nước; tham gia
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên nước theo quy định và theo phân
công của Bộ trưởng.
19. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp
việc cho cơ quan thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước và các Ủy ban
lưu vực sông theo quy định.
20. Tổ chức thực hiện cải cách hành
chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục theo chương trình, kế hoạch của
Bộ và phân công của Bộ trưởng.
21. Quản lý tài chính, kế toán, tài sản
thuộc Cục; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp II đối với các đơn vị
trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật.
22. Quản lý tổ chức, biên chế, vị trí
việc làm; công chức, viên chức, người lao động thuộc Cục theo quy định của pháp
luật và theo phân công của Bộ trưởng.
23. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng phân công.
Điều 3. Lãnh đạo
Cục Quản lý tài nguyên nước
1. Cục Quản lý tài nguyên nước có Cục
trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; xây dựng quy chế làm việc
và điều hành hoạt động của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
3. Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng,
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Văn phòng.
2. Phòng Chính sách và Pháp chế.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
4. Phòng Quản lý lưu vực sông và Bảo
vệ tài nguyên nước.
5. Phòng Quản lý quy hoạch và điều
tra cơ bản tài nguyên nước.
6. Phòng Quản lý khai thác nước mặt.
7. Phòng Quản lý khai thác nước dưới
đất.
8. Chi cục Quản lý tài nguyên nước
khu vực miền Nam (trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh).
9. Chi cục Quản lý tài nguyên nước
khu vực miền Trung và Tây Nguyên (trụ sở tại thành phố Đà Nẵng).
10. Chi cục Quản lý tài nguyên nước
khu vực Bắc Trung Bộ (trụ sở tại tỉnh Nghệ An).
11. Trung tâm Giám sát tài nguyên nước
và Hỗ trợ phát triển lưu vực sông.
12. Trung tâm Thẩm định và Kiểm định
tài nguyên nước.
13. Trung tâm Thông tin - Kinh tế tài
nguyên nước.
Văn phòng và các tổ chức quy định từ
khoản 8 đến khoản 13 Điều này là đơn vị dự toán cấp III có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước
trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng tham mưu,
tổng hợp trực thuộc Cục.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1686/QĐ-BTNMT ngày 05 tháng 9 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý tài nguyên nước.
2. Các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng quyết định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng tổ chức từ Khoản 8 đến Khoản 13
Điều 4 Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 5;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính;
- Ban cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ, Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.NQ (50).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|