ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1526/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế phối hợp
công bố, công khai thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 683/TTr-TTT ngày 02/10/2014 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn
số 505/STP-KSTTHC ngày 15/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này bộ thủ tục hành chính trong
lĩnh vực tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc niêm
yết công khai tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết thủ tục hành chính nêu tại
Quyết định này theo đúng quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp tổ chức việc đăng nhập thủ tục hành
chính mới ban hành nêu tại Quyết định này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã công bố trước đây đều bị
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư
pháp);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB:
HCTC, TCD, CBTH;
- Lưu: VT, NClmo555.
|
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm
theo Quyết định số 1526/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TT
|
TÊN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
I.
|
Lĩnh vực tiếp
công dân và xử lý đơn
|
1
|
Thủ tục tiếp
công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh
|
2
|
Thủ tục xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến Lãnh đạo
UBND tỉnh và Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
|
II.
|
Lĩnh vực giải
quyết khiếu nại
|
1
|
Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch UBND tỉnh
|
III.
|
Lĩnh vực giải
quyết tố cáo
|
1
|
Thủ tục giải
quyết tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Phần II
NỘI DUNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Lĩnh vực tiếp
công dân và xử lý đơn
1. Thủ tục tiếp
công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh:
a) Trình tự thực hiện:
* Đối với công
dân: đến trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
(số nhà 232 đường Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi) để thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
* Đối với cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Bước 1: Tiếp xúc ban đầu
1. Khi công dân đến trực tiếp trình
bày tại trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân đề nghị công dân xuất trình
giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân để làm rõ tư cách của người trực
tiếp khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh, kiến nghị, tranh chấp đất đai; người đại
diện, người được ủy quyền hoặc luật sư, trợ giúp viên pháp lý giúp đỡ người khiếu
nại về pháp luật.
a) Trường hợp người trình bày là người
đại diện của người khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu người trình bày xuất
trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp của người khiếu nại.
b) Trường hợp người trình bày là người
được ủy quyền khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu xuất trình giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân; Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của
người khiếu nại có công chứng, chứng thực theo quy định; giấy ủy quyền của Thủ
trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại.
c) Trường hợp có luật sư, trợ giúp
viên pháp lý, thì người tiếp công dân yêu cầu xuất trình: Thẻ luật sư, thẻ trợ
giúp viên pháp lý; Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại; Quyết
định phân công trợ giúp pháp lý; Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư
đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy
giới thiệu của Đoàn Luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân; Giấy ủy quyền của người khiếu nại.
2. Trường hợp người trình bày không
xuất trình các loại giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều này thì nêu rõ họ
tên, địa chỉ, người tiếp công dân hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết
để thực hiện quyền của họ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có nhiều người (từ 05
người trở lên) cùng đến Trụ sở tiếp công dân của tỉnh để khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về cùng một nội dung, thì người tiếp công dân yêu cầu những người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh lập văn bản cử đại diện để trình bày nội
dung vụ việc với người tiếp công dân. Việc cử người đại diện được thực hiện
theo Điều 29 Luật Tiếp công dân.
- Bước 2: Quá trình làm việc
1. Người tiếp công dân sau khi xác định
rõ tư cách pháp lý của người đến Trụ sở tiếp công dân của tỉnh thì lắng nghe công
dân trình bày, tiếp nhận và nghiên cứu đơn (nếu có) hoặc đề nghị công dân trình
bày nội dung vụ việc, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do
công dân trình bày và đọc lại cho người trình bày nghe ký xác nhận, hoặc tác
nghiệp trên phần mềm quản lý tiếp công dân.
2. Trường hợp công dân đến khiếu nại
bằng đơn thì người tiếp công dân phải kiểm tra đơn và các tài liệu kèm theo
đơn; đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ, của người khiếu nại, người
bị khiếu nại và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại. Sau
khi kiểm tra hình thức và nghiên cứu nội dung đơn, người tiếp công dân phải xử
lý như sau:
a) Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân làm
thủ tục tiếp nhận để xử lý.
b) Khiếu nại không đúng thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 21 Luật Khiếu nại
thì trả lại đơn (nếu có) và hướng dẫn người khiếu nại đến
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn có thể thực hiện bằng lời
nói. Trường hợp công dân yêu cầu hướng dẫn bằng văn bản thì tiếp nhận đơn để xử
lý theo quy định.
c) Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đã được Thủ
trưởng của cơ quan đó thụ lý nhưng để quá thời hạn quy định của Luật Khiếu nại
mà không giải quyết thì người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại cung cấp
tài liệu chứng minh, làm thủ tục tiếp nhận để xử lý theo quy định.
d) Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì trả lại đơn và giải thích
cho công dân rõ lý do. Trường hợp đã giải thích trực tiếp mà công dân vẫn không
chấp hành thì tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo để xử lý.
đ) Trường hợp công dân gửi đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng có chữ
ký của nhiều người (từ 05 người trở lên) thì cán bộ tiếp dân kiểm tra nội dung
đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại và yêu cầu người khiếu nại
làm thủ tục cử người đại diện theo quy định.
e) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không đảm bảo nội dung
theo quy định của Luật Khiếu nại thì hướng dẫn công dân viết lại đơn cho đúng
quy định. Trường hợp công dân không có khả năng viết lại đơn thì người tiếp
công dân phải hỏi và viết đúng các nội dung theo quy định của Luật Khiếu nại và
yêu cầu công dân ký xác nhận hoặc điểm chỉ để tiếp nhận, xử lý.
g) Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng người khiếu nại
chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết như quyết định hành chính, tài liệu
chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại
thì người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại bổ sung đầy đủ tài liệu nêu
trên. Sau đó người tiếp công dân lập thủ tục tiếp nhận để xử lý.
3. Trường hợp công dân đến trình bày
khiếu nại trực tiếp mà không có đơn thì xử lý như sau:
a) Trường hợp không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì giải thích, hướng dẫn công dân
khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân viết đơn để thực
hiện quyền khiếu nại. Nếu người khiếu nại không có khả năng viết đơn thì người
tiếp công dân phải ghi lại đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật
Khiếu nại, yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ để tiếp nhận, xử lý theo quy định.
c) Nếu người khiếu
nại là người thuộc diện được Nhà nước trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật
Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hướng dẫn công dân đến
liên hệ Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi để đề nghị trợ
giúp.
4. Trường hợp công dân đến gửi đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì làm thủ tục tiếp nhận để xử lý tương tự như đối với
trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền; nếu không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn
công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
5. Trường hợp công dân đến tố cáo:
a) Người tiếp công dân giải thích cho
công dân rõ quyền và nghĩa vụ của người tố cáo theo quy định tại Điều 9 Luật Tố
cáo. Người tiếp công dân phải đảm bảo bí mật về họ, tên, địa chỉ, bút tích và
các thông tin cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý nội dung tố cáo của công dân.
b) Người tiếp công dân từ chối tiếp nếu
người tố cáo không xuất trình giấy tờ tùy thân, trừ trường hợp tố cáo có tính
chất khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
c) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì xử lý như sau:
- Trường hợp người tố cáo bằng đơn mà
nội dung đơn chưa đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo thì yêu cầu
người tố cáo bổ sung cho đầy đủ để tiếp nhận đơn và tài liệu
kèm theo (nếu có), lập biên nhận theo mẫu quy định để xử lý.
Nếu đơn tố cáo có chữ ký của nhiều
người (từ 5 người trở lên) thì người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo phải
ghi bổ sung họ tên và địa chỉ của người đại diện (nếu trong đơn chưa có thông
tin của người đại diện) trước khi tiếp nhận, xử lý.
- Trường hợp người tố cáo trình bày
trực tiếp thì người tiếp công dân phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ
người tố cáo, khi cần thiết có thể ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo
phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận hoặc điểm chỉ. Nếu người tố cáo gửi những thông tin, tài liệu làm bằng chứng để tố cáo
thì phải viết giấy biên nhận theo mẫu quy định.
d) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố
cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền để tố cáo.
6. Trường hợp công dân đến phản ánh,
kiến nghị: nếu thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân tiếp nhận và đề xuất Trưởng
Ban tiếp công dân của tỉnh, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
hoặc chỉ đạo xử lý theo quy định pháp luật; nếu không thuộc thẩm quyền thì người
tiếp công dân hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết.
7. Trường hợp công dân hỏi về thông
tin kết quả giải quyết, về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính: người tiếp
công dân có trách nhiệm lắng nghe, kiểm tra, trả lời, hướng dẫn, giải thích rõ
ràng cho công dân ngay tại buổi tiếp dân hoặc nghiên cứu và tham mưu đề xuất xử
lý theo quy định này.
- Bước 3: Kết thúc
Kết thúc tiếp công dân, người tiếp
công dân thông báo cho công dân biết cơ quan có thẩm quyền giải quyết để họ
liên hệ.
b) Cách thức thực hiện: Đến Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh
c) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32), Đơn tố cáo (theo Mẫu số 46) hoặc văn bản ghi lại nội
dung khiếu nại, tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ của công dân), Giấy ủy quyền
khiếu nại (theo Mẫu số 41) nếu
có, đơn kiến nghị, phản ánh, đơn tranh chấp đất đai.
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: cho đến khi kết
thúc việc tiếp công dân.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân;
Tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân của tỉnh.
g) Kết quả của việc thực hiện TTHC:
Giấy biên nhận tài liệu, chứng cứ do
người khiếu nại, tố cáo cung cấp; Phiếu hướng dẫn.
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32), Đơn tố cáo (theo Mẫu số 46), Giấy ủy quyền khiếu nại
(theo Mẫu số 41) ban hành kèm
theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Theo quy định tại Điều 9 Luật Tiếp
công dân, người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân
trong các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn
nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC:
Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011; Luật Tố cáo ngày 11/11/2011; Luật Đất đai ngày
25/11/2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo; Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về
việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi v/v ban hành Quy định về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
Quảng Ngãi, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và Trụ sở tiếp công
dân tỉnh Quảng Ngãi.
Mẫu
số 32 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm
2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
--------------
.......,
ngày …. tháng …. năm …….
Đơn
khiếu nại
Kính
gửi: ......................................... (1)
Họ và tên: …………………………………. (2); Mã số
hồ sơ: ................................. (3)
Địa chỉ:
........................................................................................................................
Khiếu nại
................................................................................................................
(4)
Nội dung khiếu nại...................................................................................................
(5)
....................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng từ kèm theo -
nếu có)
|
Người
khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ
quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu
nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải
quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần
hai) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu
nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu
nại (nếu có);
Mẫu
số 41 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……….,
ngày ……. tháng …….. năm ……………
Giấy
ủy quyền khiếu nại
Họ và tên người ủy quyền:
......................................................................................
(1)
Địa chỉ: ....................................................................................................................
(2)
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp:
........................................................................................................................
Họ và tên người được ủy quyền
..................................................................................
Địa chỉ:
.........................................................................................................................
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp:
........................................................................................................................
Nội dung ủy quyền:
.................................................................................................
(3)
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền.
Xác
nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi
người ủy quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người
ủy quyền
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 46 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…….,
ngày ……. tháng …….năm ……
Đơn
tố cáo
Kính gửi:
…………………………………. (1)
Tên tôi là:
...................................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của: ............................................
...............................................................................................................................
(2)
Nay tôi đề nghị:
.....................................................................................................
(3)
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung tố
cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo
sai.
|
Người
tố cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.
(2) Họ tên, chức vụ và hành vi vi
phạm pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
2. Thủ tục xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến Lãnh đạo UBND tỉnh và
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
a) Trình tự thực hiện
* Đối với công dân: Gửi đơn và tài liệu kèm theo đến UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh hoặc
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh qua đường bưu điện hoặc đến tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh (số nhà 232 đường Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo, thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi) để trực tiếp gửi
đơn và tài liệu kèm theo.
* Đối với cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ theo dõi hoặc cập
nhật vào phần mềm quản lý, phân loại đơn và khai thác đầy đủ nội dung để xử lý.
- Bước 2: Xử lý đơn
1. Xử lý các loại đơn đặc thù
a) Đơn có nội dung khẩn thiết cần có
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thì ngay trong ngày tiếp nhận
đơn, cán bộ tiếp nhận đơn phải đề xuất, báo cáo Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh
để trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
b) Khi tiếp nhận các loại đơn sau
đây, trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc, Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh
chuyển và đề xuất Chánh Văn phòng UBND tỉnh phân công xử lý:
- Các đơn góp ý, phản ánh và kiến nghị
về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các đơn liên quan đến công tác tôn
giáo;
- Các đơn liên quan đến an ninh, quốc
phòng;
- Các đơn liên quan đến tổ chức và
người nước ngoài.
c) Các đơn do các cơ quan Đảng và Nhà
nước cấp Trung ương có văn bản yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc chỉ đạo việc giải quyết báo cáo kết quả
cho Trung ương thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc chủ trì
phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện
pháp xử lý kịp thời.
d) Các đơn có nội dung phức tạp, chưa
rõ quan hệ pháp luật điều chỉnh để giải quyết, xử lý, hoặc đơn liên quan đến
nhiều ngành, nhiều địa phương thì Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản giao Thanh tra tỉnh nghiên cứu, tham mưu xử
lý.
2. Xử lý đơn khiếu nại
2.1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Nếu đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ
lý theo quy định pháp luật thì cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp
công dân của tỉnh dự thảo văn bản tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thụ lý, giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh khiếu nại theo quy định.
b) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không kèm theo đầy đủ các tài liệu chứng minh hoặc chưa rõ nội dung
thì cán bộ xử lý đơn dự thảo văn bản trình Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh
yêu cầu công dân bổ sung tài liệu, làm rõ nội dung hoặc mời người khiếu nại đến
làm việc trực tiếp để bổ sung tài liệu, làm rõ nội dung khiếu nại.
c) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại
thì cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công
dân của tỉnh có văn bản thông báo cho người khiếu nại biết.
2.2. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì cán bộ xử lý đơn dự thảo văn bản trình Trưởng Ban tiếp công dân
tỉnh hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đã được Thủ
trưởng của cơ quan đó thụ lý nhưng để quá thời hạn quy định của Luật Khiếu nại
mà không giải quyết, người khiếu nại gửi đơn đến Ủy ban nhân dân tỉnh thì người
tiếp công dân tiếp nhận đơn, tham mưu cho Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý, giải quyết theo quy định tại Khoản
1 Điều 33 Luật Khiếu nại và điểm a Khoản 1 Điều này. Trường hợp đang giải quyết
thì Trưởng Ban tiếp công dân tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
đôn đốc cấp dưới giải quyết và kiểm tra việc chấp hành của cấp dưới.
c) Đối với đơn khiếu nại do các cơ
quan khác chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý
đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh gửi trả lại đơn kèm theo
các tài liệu (nếu có) và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân chuyển đơn biết.
3. Xử lý đơn tranh chấp đất đai
3.1. Trường hợp tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì cán bộ xử lý đơn báo
cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết tranh chấp và giao nhiệm vụ xác minh theo quy định.
3.2. Trường hợp tranh chấp không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền
nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định
của Luật Đất đai thì cán bộ xử lý đơn dự thảo văn bản trình Trưởng Ban tiếp
công dân của tỉnh hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền để
được giải quyết.
3.3. Trường hợp đơn khiếu nại quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đủ
điều kiện thụ lý theo quy định thì cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban
tiếp công dân của tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông
báo cho người khiếu nại biết.
4. Xử lý đơn tố cáo
4.1. Trường hợp đơn tố cáo cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Trưởng Ban tiếp
công dân của tỉnh phải chỉ đạo kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố
cáo, kiểm tra các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo và kiểm
tra điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo để xử lý như
sau:
a) Nếu đủ điều kiện thụ lý thì cán bộ
xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thụ lý giải quyết tố
cáo và giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh.
b) Trường hợp đơn tố cáo chưa đầy đủ
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo thì
yêu cầu người tố cáo thực hiện bổ sung nội dung trong quá trình kiểm tra, xác
minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo để làm thủ tục thụ lý.
c) Đối với đơn tố cáo tiếp thì cán bộ
xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định tại Điều 8 Thông tư
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải
quyết tố cáo.
d) Trường hợp đơn tố cáo không rõ họ
tên, địa chỉ của người tố cáo nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể,
có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn,
cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc xác minh, xử lý hoặc
chuyển cho cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, tham khảo thông tin được cung cấp
để phục vụ cho công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý
vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
đ) Nếu tố cáo thuộc một trong các trường
hợp không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo thì cán bộ xử lý đơn
báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân tỉnh quyết định việc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông
báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu người tố cáo có yêu cầu.
e) Thời gian xử lý đơn là 10 ngày kể
từ ngày nhận được đơn cho đến khi có văn bản thụ lý hoặc thông báo không thụ
lý, hoặc văn bản giao cho cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, tham khảo thông
tin. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh họ tên, địa chỉ người tố cáo tại nhiều
địa điểm thì thời hạn có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
4.2. Đối với đơn tố cáo cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn hoặc ngày tiếp nhận nội dung tố cáo của công
dân, cán bộ xử lý đơn phải dự thảo văn bản, tham mưu Trưởng Ban tiếp công dân của
tỉnh chuyển đơn tố cáo, hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên
quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
tố cáo biết nếu có yêu cầu.
b) Tố cáo hành vi phạm tội thì chậm
nhất là trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cán bộ xử lý đơn phải
tham mưu cho Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh chuyển đơn và tài liệu kèm theo
đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
c) Đối với tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo, nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để
thẩm tra, xác minh thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, cán
bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất cụ thể cho Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh chuyển
đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) cho người có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo
thông tin được cung cấp để phục vụ cho công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí và xử lý vi phạm pháp luật.
d) Đối với đơn tố cáo do các cơ quan
khác chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn
báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu
(nếu có) và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản nêu
rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến biết.
đ) Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
của Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đã thụ lý nhưng để quá hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà
chưa giải quyết thì cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân
của tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải giải quyết và báo cáo rõ lý do chậm giải quyết để chỉ đạo xử lý trách
nhiệm theo quy định pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.3. Đối với đơn tố cáo xuất phát từ
việc khiếu nại đã được các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật, do công dân khiếu nại không đạt được mục đích
mà chuyển sang tố cáo người giải quyết khiếu nại thì Ban tiếp công dân của tỉnh
nhận được đơn không chuyển đơn hoặc thụ lý giải quyết vụ việc theo trình tự giải
quyết tố cáo.
4.4. Đối với đơn tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
thì thực hiện theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 của Luật Tố cáo và các quy
định sau đây:
a) Cán bộ xử lý đơn tham mưu Trưởng
Ban tiếp công dân của tỉnh chuyển đơn tố cáo đến người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính trong cơ quan được giao chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
đó, hoặc chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp để xem xét giải quyết.
b) Tố cáo có nội dung phức tạp, liên
quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng
Ban tiếp công dân của tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thụ
lý, giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết hoặc thành lập đoàn liên ngành để
xác minh, giải quyết.
5. Xử lý đơn phản ánh, kiến nghị liên
quan đến khiếu nại, tố cáo
a) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đang
xác minh, giải quyết thì cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công
dân của tỉnh chuyển đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) đến cho cơ quan được giao
nhiệm vụ, thẩm tra xác minh.
b) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì cán bộ xử lý đơn báo
cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thì cán bộ xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban tiếp công dân của
tỉnh chuyển đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan đang thụ lý, giải quyết
việc khiếu nại, tố cáo có liên quan để được xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật.
6. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh khác
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được đơn phản ánh, kiến nghị có chữ ký trực tiếp, nội dung cụ thể rõ ràng thì
Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh phải chuyển đơn đến cơ quan có chức năng, thẩm
quyền xem xét, xử lý, giải quyết và thông báo cho người gửi đơn biết.
Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Trưởng Ban tiếp công
dân của tỉnh xử lý như đối với các đơn đặc thù nêu trên.
b) Cách thức thực hiện:
Gửi đơn trực tiếp tại Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh; hoặc gửi đơn qua đường bưu điện đến UBND tỉnh, đến Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32), Đơn tố cáo (theo Mẫu số 46) hoặc văn bản ghi lại nội
dung khiếu nại, tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ của công dân), Giấy ủy quyền
khiếu nại (theo Mẫu số 41) nếu
có, đơn kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
Tối đa là 15 ngày đối với đơn tố cáo
- Tối đa là 10 ngày đối với đơn khiếu
nại, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai
đ) Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân;
Tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Ban Tiếp công dân của tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Thanh tra tỉnh
g) Kết quả của việc thực hiện TTHC:
- Văn bản thụ lý
- Văn bản thông báo về việc không thụ
lý
- Phiếu trả đơn và hướng dẫn
- Phiếu chuyển đơn
- Văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ, tài
liệu
- Văn bản đôn đốc việc giải quyết.
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32), Đơn tố cáo (theo Mẫu số 46), Giấy ủy quyền khiếu nại
(theo Mẫu số 41) ban hành kèm
theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
5 Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ thì đơn không
đủ điều kiện xử lý là:
- Đơn không được viết bằng tiếng Việt;
- Đơn không có chữ ký trực tiếp hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
- Đơn tố cáo không ghi rõ họ tên, địa
chỉ của người tố cáo;
- Đơn gửi cho nhiều cơ quan, nhiều
người, trong đó đã gửi đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
- Đơn đã được hướng dẫn gửi đến cơ
quan có thẩm quyền.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC
Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011; Luật Tố cáo ngày 11/11/2011; Luật Đất đai ngày
25/11/2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố
cáo; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân; Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ về xử
lý đơn; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc
ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi v/v ban
hành Quy định về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi, tiếp
nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi
đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi.
Mẫu
số 32 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm
2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
--------------
.......,
ngày …. tháng …. năm …….
Đơn
khiếu nại
Kính
gửi: ......................................... (1)
Họ và tên: …………………………………. (2); Mã số
hồ sơ: .................................. (3)
Địa chỉ:
.........................................................................................................................
Khiếu nại
.................................................................................................................
(4)
Nội dung khiếu nại....................................................................................................
(5)
......................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng từ kèm theo -
nếu có)
|
Người
khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ
quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu
nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải
quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần
hai) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu
nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu
nại (nếu có);
Mẫu
số 41 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……….,
ngày ……. tháng …….. năm ……………
Giấy
ủy quyền khiếu nại
Họ và tên người ủy quyền:
.....................................................................................
(1)
Địa chỉ: ...................................................................................................................
(2)
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp:
.........................................................................................................................
Họ và tên người được ủy quyền
...................................................................................
Địa chỉ:
..........................................................................................................................
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp:
.........................................................................................................................
Nội dung ủy quyền:
..................................................................................................
(3)
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền.
Xác
nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi
người ủy quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người
ủy quyền
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 46 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…….,
ngày ……. tháng …….năm ……
Đơn
tố cáo
Kính gửi:
…………………………………. (1)
Tên tôi là:
.....................................................................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của: ..............................................
.................................................................................................................................
(2)
Nay tôi đề nghị:
.......................................................................................................
(3)
......................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung tố
cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo
sai.
|
Người
tố cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.
(2) Họ tên, chức vụ và hành vi vi
phạm pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
II. Lĩnh vực giải quyết khiếu nại
1. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần đầu của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Trình tự thực hiện:
* Đối với người
khiếu nại: thực hiện một trong 02 cách thức sau,
- Gửi đơn khiếu nại và tài liệu kèm theo
đến UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh hoặc Trụ sở tiếp công dân của tỉnh qua đường
bưu điện;
- Đến tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
(số nhà 232 đường Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi) để gửi đơn khiếu nại và tài liệu kèm theo hoặc trực tiếp trình bày
nội dung khiếu nại.
* Đối với cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Bước 1: Tiếp nhận khiếu nại,
kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân của tỉnh tiếp nhận, trình
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ cho cơ quan đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, thực
hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức kiểm tra, rà soát lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật bị khiếu nại.
Nếu quyết định, hành vi bị khiếu nại
là trái pháp luật thì cơ quan tham mưu phải kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch
UBND tỉnh sửa chữa, khắc phục. Trường hợp người khiếu nại đồng tình với kết quả
khắc phục quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật thì kết
thúc vụ việc mà không phải thụ lý. Trường hợp người khiếu nại không đồng tình
thì thực hiện thủ tục thụ lý theo quy định. Trường hợp qua rà soát không phát
hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật thì thực hiện thủ tục
thụ lý theo quy định.
- Bước 2: Thụ lý, giao nhiệm
vụ xác minh khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn thuộc thẩm quyền, Ban tiếp công dân của tỉnh hoặc Văn phòng UBND tỉnh,
hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thụ lý giải quyết và giao nhiệm vụ xác minh theo quy định.
- Bước 3: Xác minh nội dung
khiếu nại
Trong thời hạn thẩm tra, xác minh do
Chủ tịch UBND tỉnh giao, cơ quan xác minh có trách nhiệm:
+ Tiến hành việc xác minh nội dung
khiếu nại theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
+ Báo cáo kết quả xác minh khiếu nại
với đầy đủ nội dung theo quy định.
- Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trường hợp phải tổ chức đối thoại
theo quy định thì đại diện cơ quan giải quyết trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với
người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có thẩm
quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan
đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký,
điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc
khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 5: Ban hành và gửi
quyết định giải quyết khiếu nại.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản theo quy định
tại Điều 11 của bản Quy định về việc thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, Bộ quản
lý chuyên ngành, Thanh tra Chính phủ, Trụ sở Tiếp công dân Trung ương đặt tại
Hà Nội, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
khiếu nại đến, Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh và Thanh tra tỉnh.
b) Cách thức thực hiện
Gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện
c) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32) hoặc văn bản ghi lại nội
dung khiếu nại (có xác nhận hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Giấy ủy quyền khiếu nại (theo Mẫu số 41) nếu có;
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu
nại cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
Theo Điều 28 Luật khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân;
Tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân của tỉnh; các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh.
g) Kết quả của việc thực hiện TTHC:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32), Giấy ủy quyền khiếu nại
(theo Mẫu số 41) ban hành kèm
theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Theo Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật
khiếu nại
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không không thuộc vào 1 trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 11 Luật Khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại.
3. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc có người đại diện
hợp pháp.
4. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại, ký hoặc điểm chỉ trực tiếp và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
5. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
6. Việc khiếu nại còn trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
7. Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC:
Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011; Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khiếu nại; Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày
18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014
của UBND tỉnh Quảng Ngãi v/v ban hành Quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Mẫu
số 32 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm
2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
--------------
.......,
ngày …. tháng …. năm …….
Đơn
khiếu nại
Kính
gửi: ......................................... (1)
Họ và tên: …………………………………. (2); Mã số
hồ sơ: ............................... (3)
Địa chỉ: ......................................................................................................................
Khiếu nại
...............................................................................................................
(4)
Nội dung khiếu nại..................................................................................................
(5)
....................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng từ kèm theo -
nếu có)
|
Người
khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ
quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu
nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải
quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần hai)
đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu
nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu
nại (nếu có);
Mẫu
số 41 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……….,
ngày ……. tháng …….. năm ……………
Giấy
ủy quyền khiếu nại
Họ và tên người ủy quyền: .....................................................................................
(1)
Địa chỉ:
...................................................................................................................
(2)
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp:
.......................................................................................................................
Họ và tên người được ủy quyền
.................................................................................
Địa chỉ:
........................................................................................................................
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp:
........................................................................................................................
Nội dung ủy quyền:
.................................................................................................
(3)
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền.
Xác
nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi
người ủy quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người
ủy quyền
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần hai của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Trình tự thực hiện
* Đối với người
khiếu nại: thực hiện một trong 02 cách thức sau,
- Gửi đơn khiếu nại và tài liệu kèm
theo đến UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh hoặc Trụ sở tiếp công dân của tỉnh qua
đường bưu điện;
- Đến tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
(số nhà 232 đường Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi) để gửi đơn khiếu nại và tài liệu kèm theo hoặc trực tiếp trình bày
nội dung khiếu nại.
* Đối với cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Bước 1: Thụ lý, giao nhiệm
vụ xác minh khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban tiếp
công dân của tỉnh hoặc Văn phòng UBND tỉnh, hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định thụ lý
và giao nhiệm vụ xác minh khiếu nại theo quy định.
- Bước 2: Xác minh nội dung
khiếu nại
Trong thời hạn thẩm tra, xác minh do
Chủ tịch UBND tỉnh giao, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm:
+ Tiến hành việc xác minh nội dung
khiếu nại theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2,
chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh
tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
+ Báo cáo kết quả xác minh khiếu nại
với đầy đủ nội dung theo quy định.
- Bước 3: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, cơ quan có thẩm quyền gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có thẩm
quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan
đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký,
điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc
khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ban hành và gửi
quyết định giải quyết khiếu nại
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản theo quy định
tại Điều 11 của bản Quy định về việc thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh. Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật Khiếu nại.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, Bộ
quản lý chuyên ngành, Thanh tra Chính phủ, Trụ sở Tiếp công dân Trung ương đặt
tại Hà Nội, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
chuyển khiếu nại đến, Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh và Thanh tra tỉnh.
b) Cách thức thực hiện: Gửi đơn khiếu
nại và tài liệu kèm theo trực tiếp hoặc theo đường bưu điện
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32) hoặc văn bản ghi lại nội
dung khiếu nại (có xác nhận hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Giấy ủy quyền khiếu nại (theo Mẫu số 41) nếu có;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu;
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu
nại cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết
Theo Điều 37, Luật khiếu nại:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân;
Tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân của tỉnh; các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh.
g) Kết quả của việc thực hiện TTHC:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn khiếu
nại (theo Mẫu số 32), Giấy ủy
quyền khiếu nại (theo Mẫu số 41)
ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
Theo Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật
khiếu nại
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không không thuộc vào 1 trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 11 Luật Khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại.
3. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc có người đại diện
hợp pháp.
4. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại, ký hoặc điểm chỉ trực tiếp và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
5. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
6. Việc khiếu nại còn trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
7. Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ
lý để giải quyết.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC
Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011; Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khiếu nại; Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày
18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014
của UBND tỉnh Quảng Ngãi v/v ban hành Quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Mẫu
số 32 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm
2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
--------------
.......,
ngày …. tháng …. năm …….
Đơn
khiếu nại
Kính
gửi: ......................................... (1)
Họ và tên: …………………………………. (2); Mã số
hồ sơ: ................................. (3)
Địa chỉ:
.........................................................................................................................
Khiếu nại ................................................................................................................
(4)
Nội dung khiếu nại...................................................................................................
(5)
.....................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng từ kèm theo -
nếu có)
|
Người
khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ
quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu
nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải
quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần
hai) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu
nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu
nại (nếu có);
Mẫu
số 41 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……….,
ngày ……. tháng …….. năm ……………
Giấy
ủy quyền khiếu nại
Họ và tên người ủy quyền:
....................................................................................
(1)
Địa chỉ:
...................................................................................................................
(2)
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp:
........................................................................................................................
Họ và tên người được ủy quyền
..................................................................................
Địa chỉ:
.........................................................................................................................
Số CMND: ……………………………………… Cấp ngày …..
tháng ………. năm .......
Nơi cấp: .........................................................................................................................
Nội dung ủy quyền:
.................................................................................................
(3)
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền.
Xác
nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi
người ủy quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người
ủy quyền
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
III. Lĩnh vực giải quyết tố cáo
1. Thủ tục giải quyết tố cáo
của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Trình tự thực hiện
* Đối với người tố
cáo: thực hiện một trong 02 cách thức sau,
- Gửi đơn tố cáo và tài liệu kèm theo
đến UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh hoặc Trụ sở tiếp công dân của tỉnh qua đường
bưu điện;
- Đến tại Trụ sở
tiếp công dân của tỉnh (số nhà 232 đường Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi) để gửi đơn tố cáo và tài liệu kèm theo
hoặc trực tiếp trình bày nội dung tố cáo.
* Đối với cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Bước 1: Thụ lý giải quyết
tố cáo và giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh:
Khi nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh thì Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh có trách nhiệm
phân loại, xử lý, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thụ lý theo quy định tại
khoản 1 và điểm b khoản 4 Điều 32 của Quy định về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh Quảng Ngãi, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và Trụ sở tiếp
công dân tỉnh Quảng Ngãi (ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày
23/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi); Điều 16 của Quy định về thụ lý và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi (ban hành
kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi).
- Bước 2: Xác minh, kết luận
nội dung tố cáo:
Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh, Đoàn/Tổ xác minh phải tiến hành việc xác minh tố cáo theo đúng quy định
của Luật Tố cáo, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo (Điều 12
đến Điều 20); tiến hành các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền và theo quy định
pháp luật để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo, chịu trách
nhiệm trực tiếp về tính chính xác, khách quan, trung thực, đúng pháp luật của kết
luận nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
báo cáo kết quả xác minh...
Trong trường hợp cần thiết phải kéo
dài thời gian xác minh tố cáo, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh,
Đoàn/Tổ xác minh phải báo cáo đề xuất bằng văn bản để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định việc gia hạn giải quyết tố cáo.
Sau khi kết thúc việc xác minh Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo, Trưởng Đoàn/Tổ
trưởng Đoàn/Tổ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội
dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo, đồng thời gửi kèm theo dự thảo
kết luận và văn bản xử lý tố cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bước 3: Kết luận nội dung
tố cáo và xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:
Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo để
người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình. Việc thông báo có thể thực hiện bằng
hình thức gửi dự thảo kết luận hoặc tổ chức cuộc họp để thông báo. Trường hợp tổ
chức cuộc họp thì nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, ghi nhận đầy
đủ ý kiến của những người được thông báo, có chữ ký xác nhận của người chủ trì
và người được thông báo, đồng thời không được làm lộ bí mật họ tên, địa chỉ,
bút tích và thông tin cá nhân khác của người tố cáo.
Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, dự thảo kết
luận nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận bằng văn bản
về nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của
Quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi (ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày
23/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi).
Ngay sau khi có kết luận về nội dung
tố cáo, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cùng Thủ trưởng cơ quan
được giao xác minh tố cáo hoặc Trưởng đoàn, Tổ trưởng của Đoàn/Tổ xác minh chịu
trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 19
của Quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi (ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày
23/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi).
- Bước 4: Gửi, công khai kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho
người tố cáo.
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013:
1. Việc gửi kết luận nội dung tố cáo
thực hiện theo Điều 26 Luật Tố cáo.
2. Việc công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ.
3. Trong trường hợp người tố cáo có
yêu cầu thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo cho người tố cáo bằng một trong hai hình thức sau đây
(trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước):
- Gửi văn bản kết luận nội dung tố
cáo và các quyết định, văn bản xử lý tố cáo. Trường hợp trong các văn bản nói
trên có nội dung thuộc bí mật nhà nước thì phải trích văn bản để loại bỏ những
thông tin đó trước khi gửi cho người tố cáo.
- Gửi văn bản thông báo kết quả giải
quyết tố cáo cho người tố cáo. Việc thông báo kết quả phải đảm bảo không tiết lộ
các nội dung thuộc bí mật nhà nước.
b) Cách thức thực hiện: Tố cáo trực
tiếp hoặc gửi đơn tố cáo và tài liệu kèm theo qua đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn tố cáo (theo Mẫu số 46) hoặc bản ghi lại nội
dung tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người tố
cáo cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
Theo quy định tại Điều 21 Luật tố
cáo: thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố
cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ
lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc
phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC: Công dân
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân của tỉnh; các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh.
g) Kết quả của việc thực hiện TTHC:
Kết luận nội dung tố cáo; quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn tố
cáo (theo Mẫu số 46) ban hành
kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật
tố cáo: Chủ tịch UBND tỉnh không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp
sau đây:
- Tố cáo về vụ việc đã được Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
- Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những
thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành
vi vi phạm pháp luật;
- Tố cáo về vụ việc mà Chủ tịch UBND
tỉnh không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người
vi phạm.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC
Luật Tố cáo ngày 11/11/2011; Nghị định
số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Tố cáo; Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP
ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày
23/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi v/v ban hành Quy định về thụ lý và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Mẫu
số 46 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…….,
ngày ……. tháng …….năm ……
Đơn
tố cáo
Kính gửi:
…………………………………. (1)
Tên tôi là:
......................................................................................................................
Địa chỉ:
..........................................................................................................................
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của: ...............................................
..................................................................................................................................
(2)
Nay tôi đề nghị:
........................................................................................................
(3)
........................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung tố
cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo
sai.
|
Người
tố cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.
(2) Họ tên, chức vụ và hành vi vi
phạm pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.