QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 152 /2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm
2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này
quy định việc tiếp công dân (cụm từ “tiếp công dân” sau đây viết tắt là “tiếp
dân”), tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tố cáo của công
dân.
Điều 2. Cán bộ, công
chức khi làm nhiệm vụ tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo phải
thực hiện theo quy chế này và tuân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Việc tiếp dân đến
khiếu nại, tố cáo, đưa đơn thư khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp
dân, không tiếp tại nhà riêng.
Tại nơi tiếp dân phải niêm yết lịch tiếp dân và
nội quy tiếp dân. Lịch tiếp dân phải ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp
dân. Nội quy tiếp dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp dân, quyền và
nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.
Việc tiếp dõn của cán bộ,
công chức phải được ghi vào sổ tiếp dân. Sổ tiếp dân phải được quản lý, sử dụng
đúng quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
VÀ CÔNG DÂN
Mục 1. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan nhà nước
Điều 4. Bố trí nơi tiếp dân
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tổ chức và quản
lý nơi tiếp dân, ban hành nội quy tiếp dân, lịch tiếp dân và bố trí nơi tiếp
dân tại địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công
dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Các cơ quan Công an, Thanh tra Nhà nước có nghĩa
vụ thiết lập công khai số điện thoại, hộp thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận tố
cáo về hành vi tham nhũng.
Điều 5. Tổ chức tiếp dân thường
xuyên
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm tổ chức tiếp dân thường xuyên; phải bố trí cán bộ chuyên trách
tiếp dân. Cán bộ tiếp dân là người có phẩm chất tốt, liêm khiết, trung thực, có
năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực sự nhiệt tình và có trách nhiệm đối với
nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Tổ chức tiếp dân định
kỳ và đột xuất
1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có
trách nhiệm định kỳ tiếp dân theo quy định tại Điều 76 Luật khiếu nại, tố cáo
(có thể phân công cho cấp phó tiếp một số kỳ) để nghe, xử lý và chỉ đạo giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực
mình quản lý. Lịch tiếp dân phải được xây dựng thành kế hoạch từ đầu năm và
thông báo công khai cho công dân biết.
2. Ngoài việc tiếp dân theo
định kỳ, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tiếp dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
Điều 7. Trách nhiệm
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước
Những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền có cơ sở
rõ ràng, cụ thể, có căn cứ để giải quyết thỡ khi tiếp dõn, Thủ trưởng cơ quan
Nhà nước phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiờn cứu,
xem xột thỡ phải núi rừ thời hạn giải quyết, tổ chức, người cần liên hệ để giải
quyết và trả lời kết quả cho công dân.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,
người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
Điều 8. Bảo vệ nơi tiếp
dân
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp trong việc bảo đảm trật
tự, an toàn nơi tiếp dân.
Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ
an toàn trụ sở tiếp dân của các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường
hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những
người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp
dân.
Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an
các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Nhà nước trong việc bảo vệ trật
tự, an toàn nơi tiếp dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp
dân.
Mục 2. Nhiệm vụ của cán bộ tiếp
dân
Điều 9. Khi làm nhiệm vụ,
cán bộ tiếp dân phải thực hiện:
1. Mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức
theo quy định.
2. Tự giới thiệu chức vụ của mình để người đến
khiếu nại, tố cáo biết, hướng dẫn công dân thực hiện nội quy nơi tiếp dân, thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.
Từ chối tiếp những trường hợp:
+ Những người đang trong tình trạng say rượu,
tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp dân.
+ Những người đã có thông báo không tiếp của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Chú ý lắng nghe công dân trình bày nội dung
khiếu nại, tố cáo; ghi nội dung công dân trình bày vào sổ tiếp dân; hướng dẫn
công dân trình bày rõ ràng các nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải
quyết; yêu cầu công dân xuất trình tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung
khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình thì hướng dẫn công dân đến
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có
thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật, hết thẩm quyền thì giải thích
để công dân chấp hành hoặc tham mưu cho thủ trưởng cơ quan ra thông báo từ chối
tiếp công dân đó.
Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị
mình và đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định 136/2006/NĐ-CP) thì hướng
dẫn công dân viết rõ nội dung khiếu nại hoặc tố cáo và những yêu cầu giải quyết.
Nếu công dân vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì hướng dẫn viết đơn khiếu nại riêng,
đơn tố cáo riêng. Trường hợp công dân không viết được thì cán bộ tiếp dân ghi lại
để công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào đó; nhận và làm giấy biên nhận tài liệu,
giấy tờ do công dân cung cấp.
Điều 10. Tiếp nhận, xử lý
đơn thư
1. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo
a) Cán bộ tiếp dân chỉ được tiếp nhận trực tiếp
đơn tố cáo, đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mình; đơn khiếu nại, đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng để quá thời hạn chưa giải quyết.
b) Tất cả đơn khiếu nại, tố cáo từ các nguồn
chuyển đến, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyển cho bộ phận tiếp dân của cơ quan
để vào sổ theo dõi, phân loại và xử lý theo quy định.
2. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo
a) Đơn khiếu nại, đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết và đủ các điều kiện theo quy định, cán bộ tiếp dân phải lập phiếu xử lý
trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định việc thụ lý để giải quyết.
b) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì trả lại đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Việc hướng dẫn và trả lời chỉ thực hiện một lần.
Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý
giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì có văn bản trả
lời cho người khiếu nại biết rõ lý do.
c) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình thì chuyển cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết và báo cho người có đơn biết.
d) Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa
có nội dung tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại riêng, nội dung tố cáo riêng
theo quy định.
đ) Khi nhận được đơn khiếu nại vượt cấp nếu có đủ
căn cứ cho rằng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy
định mà chưa được giải quyết thì cán bộ tiếp dân phải lập phiếu xử lý trình thủ
trưởng cơ quan ra văn bản yêu cầu thủ trưởng đơn vị cấp dưới giải quyết, đồng
thời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới. Nếu cấp dưới
thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết thì báo cáo thủ trưởng
cơ quan, đơn vị mình có biện pháp xử lý trách nhiệm của cấp dưới.
Điều 11. Theo dõi tổng
hợp, làm báo cáo
Cán bộ tiếp dân có trách nhiệm theo dõi kết quả
thực hiện việc tiếp dân, tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo, các quyết định giải
quyết và xử lý của các ngành, địa phương, đơn vị mình để tổng hợp, làm báo cáo
định kỳ tháng, 6 tháng, năm và báo cáo theo yêu cầu đột xuất của người có thẩm
quyền.
Mục 3. Quyền và nghĩa vụ của
công dân tại nơi tiếp dân
Điều 12. Khi đến nơi tiếp
dân, công dân có quyền:
1. Được hướng dẫn, giải thích về những nội dung
mình trình bày.
2. Nếu cán bộ tiếp dân có việc làm sai trái, gây
cản trở, phiền hà, sách nhiễu thì khiếu nại hoặc tố cáo với thủ trưởng cơ quan,
đơn vị của người tiếp dân.
3. Được thực hiện quyền khiếu nại thông qua các
hình thức theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
4. Nếu nhờ Luật sư giúp đỡ về pháp luật trong
quá trình khiếu nại thì Luật sư phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy
định tại Điều 3 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
5. Được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người
tố cáo; yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
Điều 13. Khi đến nơi tiếp
dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân như giấy chứng
minh thư nhân dân, giấy mời hoặc các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Điều
1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
2. Phải chấp hành nội quy, quy chế tiếp dân và sự
hướng dẫn của cán bộ tiếp dân.
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.
4. Viết đơn theo hướng dẫn của cán bộ tiếp dân
hoặc ký xác nhận những nội dung đã trình bày được cán bộ tiếp dân ghi lại.
5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp dân để
khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trình bày với cán bộ
tiếp dân.
6. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo để gây rối trật tự nơi tiếp dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người
thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu
nại, tố cáo của mình.
Chương III
TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Mục 1. Tiếp dân của UBND tỉnh
Điều 14. Trụ sở tiếp dân của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
Trụ sở tiếp dân của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (sau đây viết tắt là Trụ sở tiếp dân của
tỉnh) tại số 35 Đại lộ Lê Lợi, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hoá (khi thay
đổi địa điểm sẽ có thông báo).
Văn phòng UBND tỉnh quản lý Trụ sở tiếp dân của
tỉnh.
Điều 15. Quản lý công tác
tiếp dân
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách công tác
tiếp dân được phân công chỉ đạo Phòng Tiếp công dân (sau đây viết tắt là Phòng
Tiếp dân) trong công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý, tham mưu giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Điều 16. Tiếp dân thường
xuyên của Phòng Tiếp dân
Phòng Tiếp dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
việc tiếp dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp dân của tỉnh, tiếp nhận, phân loại
đơn, tham mưu xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân định
kỳ, tiếp dân đột xuất.
Điều 17. Tiếp dân định kỳ
của Chủ tịch UBND tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân định kỳ mỗi tháng ít
nhất một ngày (có thể phân công luân phiên các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp). Lịch
tiếp dân định kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được niêm yết công khai tại
Trụ sở tiếp dân của tỉnh ngay từ đầu năm.
Thành phần tham gia tiếp dân cùng Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh gồm: Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác tiếp dân,
cán bộ Phòng Tiếp dân, Thanh tra tỉnh, các thành phần khác có liên quan.
Điều 18. Quy trình tiếp dân
của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Công tác chuẩn bị
- Phòng Tiếp dân nghiên cứu dự báo tình hình,
chuẩn bị hồ sơ tài liệu báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước khi tiếp dân một ngày.
Mời các thành phần có liên quan tham gia tiếp dân
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cán bộ Phòng Tiếp dân hướng dẫn công dân thực
hiện nội quy, quy chế tiếp dân; phát phiếu đăng ký thứ tự để công dân thực hiện
việc ghi phiếu với các nội dung: Họ tên, địa chỉ, nội dung khiếu nại, tố cáo;
nhận, kiểm tra phiếu đăng ký (trường hợp công dân ghi phiếu không rõ thì yêu cầu
viết lại).
Trên cơ sở phiếu đăng ký của công dân và quá
trình theo dõi kết quả giải quyết đơn thư, cán bộ tiếp dân lập danh sách đăng
ký để Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
UBND tỉnh; những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng để kéo
dài, có tình tiết phức tạp, vụ việc có tính cấp thiết cần phải chỉ đạo;
Từ chối không tiếp đối với các vụ việc đã được
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết hết thẩm quyền hoặc đã có văn bản chỉ đạo hoặc những
trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
2. Trình tự tiếp dân của Chủ tịch UBND tỉnh
- Phòng Tiếp dân ổn định tổ chức, giới thiệu
thành phần tiếp dân; tên, địa chỉ người khiếu nại, tố cáo.
- Nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Nếu công dân trình bày chưa rõ thì gợi ý để
công dân trình bày rõ thêm sự việc và cung cấp chứng cứ.
- Nếu vụ việc đã được xem xét, giải quyết thì
Phòng Tiếp dân báo cáo tóm tắt sự việc, quá trình và kết quả giải quyết của các
cấp, các ngành; Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu các thành viên tham gia tiếp
dân giải thích làm rõ và trả lời. Những vấn đề đã rõ, Chủ tịch UBND tỉnh có thể
trả lời ngay tại nơi tiếp dân. Đối với những vụ việc chưa rõ, còn có ý kiến
khác nhau hoặc vụ việc phức tạp thì chỉ ghi nhận ý kiến của công dân để chỉ đạo
xem xét, kết luận và có văn bản trả lời sau.
3. Ra văn bản sau khi tiếp dân của Chủ tịch
UBND tỉnh
Căn cứ vào kết quả của buổi tiếp dân và chỉ đạo
của người chủ trì tiếp dân, Phòng tiếp dân có trách nhiệm soạn thảo thông báo kết
quả tiếp công dân; các văn bản để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết hoặc
giao nhiệm vụ cho cơ quan chức năng thẩm tra, xác minh những vụ việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh; trả lời, thông báo kết quả giải quyết
cho công dân.
Điều 19. Tiếp dân đột xuất
của Chủ tịch UBND tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức tiếp dân đột xuất khi
có yêu cầu khẩn thiết như: khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người; khiếu nại, tố
cáo có ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo hoặc cần đối thoại với công dân trước
khi ban hành quyết định giải quyết.
Tổ chức tiếp dân đột xuất tại Trụ sở tiếp dân của
tỉnh hoặc tại địa phương phát sinh khiếu nại, tố cáo.
Mục 2. Tiếp dân của UBND
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện)
Điều 20. Nơi tiếp dân
Chủ tịch UBND huyện phải bố trí nơi tiếp dân
theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Không bố trí nơi tiếp dân chung với phòng
làm việc của cán bộ, công chức.
Điều 21. Tiếp dân
thường xuyên của UBND huyện
Chủ tịch UBND huyện phải lựa chọn cán bộ có đủ
năng lực và phẩm chất theo quy định tại Điều 5 Quy chế này để thực hiện trách
nhiệm tiếp dân thường xuyên của UBND huyện và của Thanh tra huyện.
Cán bộ tiếp dân của UBND huyện có nhiệm vụ:
1. Tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo trong tất cả
các ngày làm việc.
2. Tiếp nhận, phân loại, tham mưu cho Chủ tịch
UBND huyện, Chánh Thanh tra huyện xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Tổng hợp, làm các báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND huyện và Chánh thanh tra huyện về công tác tiếp
dân, tình hình và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của UBND huyện.
4. Giúp Chánh thanh tra huyện chuẩn bị hồ sơ,
tài liệu về những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp phục vụ cho các buổi tiếp
dân định kỳ và đột xuất của Chủ tịch UBND huyện.
Điều 22. Tiếp dân định kỳ của
Chủ tịch UBND huyện
Chủ tịch UBND huyện tiếp dân định kỳ mỗi tháng
ít nhất hai ngày tại nơi tiếp dân của UBND huyện. Lịch tiếp dân định kỳ của Chủ
tịch UBND huyện phải được thông báo công khai để công dân biết.
Cán bộ tiếp dân của UBND huyện phải ghi nội dung
tiếp dân vào sổ tiếp dân của Chủ tịch UBND huyện và theo dõi, đôn đốc thực hiện
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện.
Để phục vụ tốt cho việc tiếp dân định kỳ của Chủ
tịch UBND huyện, Thanh tra huyện có trách nhiệm:
1. Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện xây dựng quy
chế tiếp dân phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đảm bảo nguyên tắc:
Dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
2. Dự báo và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu về những vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp mà công dân có thể đến trong ngày tiếp dân của
Chủ tịch UBND huyện.
3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện mời thủ trưởng
một số cơ quan có liên quan cùng tham gia buổi tiếp dân;
4. Phối hợp với Văn phòng UBND huyện chuẩn bị những
điều kiện cần thiết phục vụ cho buổi tiếp dân; cùng tham gia tiếp dân với Chủ tịch
UBND huyện; soạn thảo các văn bản của Chủ tịch UBND huyện về công tác tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Tiếp dân đột xuất
của Chủ tịch UBND huyện
Chủ tịch UBND huyện tiếp dân đột xuất khi có yêu
yêu cầu khẩn thiết hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
Việc tiếp dân đột xuất có thể thực hiện tại nơi
tiếp dân của UBND huyện hoặc tại nơi phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo.
Mục 3. Tiếp dân của UBND
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã)
Điều 24. Nơi tiếp dân
Chủ tịch UBND xã phải bố trí nơi tiếp dân theo
quy định tại Điều 4 Quy chế này. Những xã có điều kiện thì có thể bố trí nơi tiếp
dân riêng. Những xã chưa có điều kiện thì có thể bố trí phòng tiếp dân chung với
phòng làm việc khác.
Điều 25. Tiếp dân thường
xuyên của UBND xã
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch
UBND xã phân công cán bộ tiếp dân thường xuyên. Cán bộ tiếp dân thường xuyên của
xã có trách nhiệm: tiếp dân, nhận đơn hoặc hướng dẫn công dân đưa đơn đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; phân loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và tham mưu
cho Chủ tịch UBND xã xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng qui định tại Điều
77 Luật khiếu nại, tố cáo và Điều 9 Quy chế này.
Điều 26. Tiếp dân định kỳ của
Chủ tịch UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tiếp dân mỗi
tuần ít nhất một ngày. Lịch tiếp dân phải được thông báo công khai để công dân
được biết.
Căn cứ vào tình hình phát sinh đơn thư và tính
chất của từng vụ việc khiếu nại, tố cáo, Chủ tịch UBND xã có thể yêu cầu một số
cán bộ cùng tham gia tiếp dân. Cán bộ tiếp dân thường xuyên của UBND xã cùng
tham gia buổi tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND xã và ghi chép nội dung tiếp
dân vào sổ tiếp dân theo đúng quy định.
2. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã tổ chức tiếp dân đột xuất tại trụ sở
UBND xã hoặc tại nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo.
Mục 4. Tiếp dân của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở)
Điều 27. Nơi tiếp dân
Giám đốc sở phải bố trí nơi tiếp dân theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này. Không bố trí phòng tiếp dân chung với các bộ phận giải
quyết công việc khác.
Điều 28. Tiếp dân
thường xuyên
Giám đốc sở phải lựa chọn cán bộ có đủ năng lực
và phẩm chất theo quy định tại điều 5 Quy chế này để thực hiện trách nhiệm tiếp
dân thường xuyên của sở và của Thanh tra sở.
Cán bộ tiếp dân của sở có nhiệm vụ:
- Tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo trong tất cả
các ngày làm việc; tiếp nhận, phân loại đơn và tham mưu cho Giám đốc sở, Chánh
Thanh tra sở xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định tại Điều 77 Luật
khiếu nại, tố cáo và Điều 9 Quy chế này.
- Soạn thảo các văn bản về công tác tiếp dân của
sở và Thanh tra sở theo chỉ đạo của Giám đốc sở, Thanh tra sở.
- Tổng hợp, làm các báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở về công tác tiếp dân, tình
hình và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của ngành.
- Giúp Chánh thanh tra chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
về những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp phục vụ cho các buổi tiếp dân định
kỳ và đột xuất của Giám đốc sở.
Điều 29. Tiếp dân định kỳ của
Giám đốc sở
1. Giám đốc sở có trách nhiệm tiếp dân định kỳ mỗi
tháng ít nhất một ngày. Lịch tiếp dân định kỳ của Giám đốc sở phải thông báo
công khai cho công dân biết.
2. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở phải tổ chức tiếp dân đột xuất tại nơi tiếp
dân của sở hoặc tại nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Mối quan hệ giữa bộ
phận tiếp dân và cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo của dân do bộ
phận tiếp dân chuyển đến, người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết
kịp thời đúng thời hạn. Trường hợp đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết
thì đôn đốc thực hiện và trả lời cho công dân theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông tin báo cáo cho bộ phận tiếp dân đã chuyển
đơn biết. Người có thẩm quyền giải quyết để quá thời hạn quy định mà không giải
quyết, thì người phụ trách công tác tiếp dân có quyền yêu cầu người có thẩm quyền
đó giải quyết, nếu yêu cầu đó không được chấp hành thì báo cáo với cấp có thẩm
quyền để có biện pháp xử lý.
Điều 31. Phối hợp thực
hiện
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể chính trị
- xã hội, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá ban hành quy chế
tiếp dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và quản lý của cơ
quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Mặt trận tổ quốc, các cơ quan, đoàn thể
cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn, thuộc lĩnh vực, thẩm quyền quản lý, giải quyết.
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Báo Thanh Hoá, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh
Hoá và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc tuyên truyền pháp luật
khiếu nại, tố cáo và Quy chế này.
Điều 32. Khen thưởng, kỷ luật
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của
quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần
phải sửa đổi bổ sung, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh thanh tra tỉnh tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.