ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1513/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 27 tháng 06
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO TỔ CHỨC VÀ
CÁ NHÂN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh với các sở, ban, ngành trong việc
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân và tổ chức.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế này và báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban
ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám
đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1189/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh
Sơn La./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ+CV);
- TT Thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTPVHCC.Cường.60b
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sơn
La (sau đây gọi tắt là Trung tâm) với các Sở, ban, ngành, các cơ quan Trung
ương: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trụ sở, hoạt động
trên địa bàn tỉnh Sơn La (sau đây gọi chung là sở, ngành); trong việc giải quyết
các thủ tục hành chính (TTHC) cho cá nhân và tổ chức.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, ngành có TTHC giải quyết tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh (lãnh đạo, công chức, viên chức được các sở, ngành cử đến làm việc tại
Trung tâm)
3. Công chức, viên chức của các sở,
ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn,
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm (gọi chung là công chức
làm việc tại Trung tâm).
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC) tại Trung tâm.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Trung tâm thực hiện
theo Điều 4, điều 14, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Tất cả các TTHC của các sở, ngành
được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và được
niêm yết đầy đủ, công khai tại Trung tâm. Trừ những TTHC quy định tại điểm 5,
điều 14, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, cụ thể:
a) Thủ tục hành chính được tổ chức thực
hiện lưu động theo quy định của pháp luật;
b) Thủ tục hành chính có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết trực tiếp ngay tại thời điểm và địa
điểm kiểm tra, xem xét, đánh giá ngoài trụ sở Bộ phận Một cửa đối với đối tượng
được kiểm tra, xem xét, đánh giá.
3. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định pháp luật và
là đầu mối duy nhất thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết TTHC của các sở,
ngành trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo giải quyết TTHC kịp thời, đầy đủ, chính xác,
thuận tiện, đúng quy định pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính thống
nhất và đồng bộ, lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá kết
quả tổ chức hoạt động của Trung tâm và kết quả thực thi công vụ của công chức,
viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm.
4. Các sở, ngành thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định pháp luật.
a) Chủ trì, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết
TTHC. Phải có trách nhiệm trả lời, giải quyết khi có khiếu nại của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình.
b) Chủ động phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan và Trung tâm để tư
vấn, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC cho tổ chức,
công dân và Doanh nghiệp được thuận lợi, thông suốt, hiệu
quả.
5. Những hành vi không được làm trong
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện
theo Điều 5, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
6. Tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải
quyết TTHC tại Trung tâm thực hiện theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 điều
5 và Điều 6, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, quy định
về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH, TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH TRONG VIỆC PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Người đứng đầu Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh; Trách nhiệm của sở, ngành; Tiêu chuẩn, trách nhiệm,
quyền lợi, thời hạn làm việc của người được cử đến làm việc có thời hạn tại
Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Giám đốc (Người đứng đầu) Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Các sở, ngành thực hiện theo quy định
tại Điều 12, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức.
d) Công chức, viên chức được cử đến làm
việc có thời hạn tại Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền
lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa.
Điều 5. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức của các sở, ngành cử đến làm
việc tại Trung tâm
1. Các sở, ngành, công chức, viên chức
của sở, ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm thực hiện theo quy định của
pháp luật quy định tại điều 11, Điều 12, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ. Công chức, viên chức của sở, ngành được cử đến làm việc
tại Trung tâm theo quyết định của UBND tỉnh thì phải trực làm việc tại Trung
tâm 8 giờ/ngày theo quy định của pháp luật và theo quy chế hoạt động của Trung
tâm.
2. Trong một số trường hợp cụ thể
a) Trung tâm tạo
điều kiện cho công chức, viên chức về cơ quan để thực hiện sinh hoạt Đảng, đoàn
thể, sinh hoạt cơ quan, đi học tập, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ...với điều kiện: (1) Trước khi công chức, viên chức rời khỏi
Trung tâm để về cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ thì người có trách nhiệm quản
lý công chức, viên chức của sở, ngành có văn bản trao đổi với lãnh đạo Trung
tâm rõ về nội dung công việc cần trưng tập công chức, viên chức về cơ quan và
rõ thời gian cụ thể; (2) Sở, ngành có trách nhiệm cử công chức, viên chức dự
phòng đến ngay Trung tâm để thực hiện nhiệm vụ, thay thế
công chức, viên chức chính thức trong thời gian về cơ quan thực hiện nhiệm vụ đột
xuất, hội, họp, sinh hoạt, đi học, ốm đau, thai sản, con ốm...theo quy định được
nghỉ; (3) Được sự nhất trí của lãnh đạo Trung tâm công chức, viên chức mới được
phép về cơ quan thực hiện nhiệm vụ (trừ những trường hợp đặc biệt).
b) Trong giờ làm việc hằng ngày, các sở, ngành không tự ý cử công chức, viên chức đang làm việc trực
tiếp tại trung tâm đi làm nhiệm vụ khác, khi chưa có văn bản thỏa thuận với
Lãnh đạo Trung tâm và được lãnh đạo Trung tâm đồng ý (kể cả trường hợp cử công
chức, viên chức dự phòng đến Trung tâm làm việc thay thế). Những trường hợp sở,
ngành tự yêu cầu công chức, viên chức của mình rời khỏi Trung tâm, lãnh đạo
Trung tâm sẽ báo cáo cơ quan có thẩm quyền và coi như công chức, viên chức đó
vi phạm kỷ luật lao động. Đồng thời sở, ngành chịu trách nhiệm và phải báo cáo
giải trình với cơ quan có thẩm quyền khi công chức, viên
chức của mình vi phạm kỷ luật lao động.
c) Trường hợp công chức, viên chức được
cử làm việc tại Trung tâm vi phạm kỷ luật lao động quá 02 lần/1 năm, Trung tâm
sẽ thông báo bằng văn bản về cơ quan chủ quản để phối hợp
giải quyết, đồng thời làm căn cứ nhận xét, đánh giá, xếp loại công chức hàng
năm.
Điều 6. Phối hợp
trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC
1. Trách nhiệm của Sở, Ngành
a) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
xây dựng quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của 3 cấp
(Tỉnh, huyện, xã) thuộc lĩnh vực do sở, ngành mình quản lý trên cơ sở áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Kịp thời rà soát, điều chỉnh
quy trình nội bộ khi có sự thay đổi về TTHC.
b) Nghiêm cấm các sở, ngành tự ý tiếp
nhận không qua Trung tâm đối với các TTHC thuộc danh mục TTHC đã được UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt tiếp nhận thực hiện Trung tâm.
c) Trường hợp
phải phối hợp giải quyết TTHC giữa các sở, ngành thì Sở, ngành chủ trì giải quyết
TTHC xin ý kiến bằng văn bản đối với các sở, ngành liên quan. Các sở, ngành được
hỏi ý kiến cần chủ động phối hợp với sở, ngành chủ trì
xem xét theo thẩm quyền và có văn bản trả lời đúng thời gian quy định, để sở
ngành chủ trì kịp thời xem xét giải quyết theo quy định.
d) Chỉ đạo công chức, viên chức của
cơ quan, đơn vị mình đã cử làm việc tại Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh nghiêm chỉnh
chấp hành quy định tại khoản 2 Điều 11 - Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Trường hợp Trung tâm thông báo cho
sở, ngành có hồ sơ TTHC yêu cầu phải giải quyết trong ngày thì sở, ngành cử
ngay công chức, viên chức đến Trung tâm để nhận hồ sơ TTHC
về giải quyết kịp thời.
e) Trường hợp hồ
sơ, TTHC đã được cá nhân, tổ chức gửi qua đường Bưu điện đến sở, ngành thì
trong thời gian sớm nhất sở, ngành có trách nhiệm chuyển, bàn giao hồ sơ TTHC đến
Trung tâm để thực hiện tiếp nhận, xử lý đúng theo quy định.
g) Trong một số trường hợp, sở, ngành
ủy quyền cho Trung tâm tiếp nhận TTTHC thì phải có văn bản ủy quyền, đồng thời,
khi Trung tâm có yêu cầu sở, ngành hỗ trợ thì sở, ngành cử ngay công chức, viên
chức có chuyên môn có liên quan đến Trung tâm để hỗ trợ việc tiếp nhận, xử lý hồ
sơ TTHC (ủy quyền) theo quy định;
h) Đối với các hồ sơ TTHC có yêu cầu
liên thông thuộc trách nhiệm chủ trì của sở, ngành nào, thì kết quả giải quyết
cuối cùng sẽ trả tại Bộ phận một cửa của sở, ngành đó tại
Trung tâm. Trường hợp TTHC thuộc thẩm quyền Quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc UBND tỉnh, Bộ phận một cửa của Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết cho bộ phận tiếp nhận một cửa của cơ quan
chủ trì để trả cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm theo quy định;
i) Công chức, viên chức của các Sở,
Ban, Ngành được cử làm việc tại Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh có trách nhiệm phân
loại hồ sơ TTHC đã giải quyết để trả cho tổ chức, cá nhân (bao gồm: trả kết quả
tại Trung tâm Phục vụ HCC và qua dịch vụ Bưu chính) vào các thời điểm 11h00
và 17h00 các ngày làm việc trong tuần.
k) Cuối giờ làm việc buổi sáng (11h00) và cuối giờ làm việc buổi chiều (17h00) các ngày làm việc trong tuần,
sở, ngành cử công chức làm việc tại sở, ngành đến Trung tâm để nhận hồ sơ giải
quyết TTHC, đồng thời bàn giao kết quả giải quyết hồ sơ TTHC vào các thời điểm.
Các sở, ngành không được cử công chức, viên chức đang làm việc tại Trung tâm
mang hồ sơ, TTHC về sở, ngành trong giờ làm việc vì phải trực để làm việc với
khách hàng 8h/8h hàng ngày.
l) Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm xây dựng quy trình điện tử đối với danh mục quy trình nội bộ đã được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Thường xuyên phối hợp với
các sở, ban, ngành chỉnh sửa kịp thời quy trình nội bộ, quy trình điện tử khi
TTHC có sự thay đổi.
2. Trách nhiệm của Trung tâm
a) Phối hợp với
các sở, ban, ngành xem xét, cho ý kiến về quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc
thẩm quyền của các sở, ngành được phê duyệt tiếp nhận giải quyết tại Trung tâm (Trung tâm là đầu mối hướng dẫn, tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân
đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành được công bố
trong Danh mục tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm theo quy định).
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, Sở Thông tin và truyền thông thực hiện việc niêm yết công khai danh mục,
TTHC, quy trình giải quyết TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt lên Cổng thông tin điện tử Hành chính công (hcc.sonla.gov.vn) và niêm yết
công khai tại Trung tâm theo quy định.
c) Trường hợp hồ
sơ, TTHC được gửi đến Trung tâm qua đường Bưu điện thì Trung tâm có trách nhiệm
chuyển giao kịp thời cho bộ phận tiếp nhận để thực hiện đúng trình tự tiếp nhận
theo quy định (nhập dữ liệu vào phần mềm).
d) Tiếp nhận kết quả giải quyết TTHC
từ các sở, ngành chuyển đến để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Phân loại
hồ sơ TTHC để trả cho tổ chức, cá nhân (trả qua dịch vụ Bưu chính công ích theo
nhu cầu của khách hàng). Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận kết quả giải
quyết TTHC theo Phiếu hẹn trả kết quả thì lưu giữ kết quả giải quyết TTHC tại
Trung tâm để trả cho tổ chức, cá nhân.
đ) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ TTHC phải giải quyết, trả kết quả ngay trong ngày, Trung tâm khẩn trương thông
báo ngay cho các sở, ngành để các sở, ngành cử công chức đến nhận hồ sơ về giải
quyết theo quy định.
e) Công chức, viên chức các sở, ngành
được cử đến làm việc tại Trung tâm, hàng ngày cuối giờ làm việc buổi sáng (trước
11h), cuối giờ làm việc buổi chiều (trước 17h) có trách
nhiệm sắp xếp, chuẩn bị hồ sơ, TTHC để bàn giao cho công chức các sở, ngành đến
Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả vào các thời điểm 11h00 và 17h00 các ngày làm việc trong tuần.
Điều 7. Phối hợp
trong giải quyết TTHC
1. Đối với các sở, ngành
a) Thực hiện đầy đủ và đúng trách nhiệm
của sở, ban, ngành mình được quy định tại Điều 12, Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ;
b) Thực hiện giải quyết các hồ sơ
TTHC theo đúng quy trình nội bộ, quy trình điện tử đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, ban hành. Trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện đầy đủ việc cập
nhật thông tin, tiến độ xử lý hồ sơ, đảm bảo đầy đủ dữ liệu khi lưu hồ sơ điện
tử. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm trong quá trình xử lý hồ sơ, nhằm đảm bảo
nguyên tắc quản lý, giám sát, đôn đốc, xử lý hiệu quả các hồ sơ thủ tục hành
chính đã tiếp nhận.
c) Đối với hồ sơ trong quá trình thẩm
tra, xác minh nhưng chưa đủ điều kiện giải quyết và cần bổ sung, hoặc chỉnh sửa
hồ sơ, các sở, ngành phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2018/TT-VPCP) và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung trong hồ sơ TTHC cho
Trung tâm biết, để hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong trường hợp này, thời gian giải quyết hồ sơ tiếp tục được
tính từ thời điểm nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ.
c) Đối với các hồ sơ sau khi tiếp nhận,
thẩm định không đủ điều kiện giải quyết thì các sở, ngành trả lại hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết, nêu rõ lý do từ chối, không
giải quyết hồ sơ và gửi Trung tâm 01 bản để tổng hợp, theo dõi; thời hạn thông
báo thực hiện ngay sau khi có kết quả thẩm định tại sở, ngành.
d) Đối với hồ sơ, TTHC trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết mà xảy ra quá thời hạn quy định, do nguyên nhân
khách quan, thì cơ quan, đơn vị phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân thông báo
lùi ngày hẹn và lý do giải quyết chậm, thời gian lùi ngày hẹn trả kết quả không
quá 1/2 (một phần hai) thời gian quy định giải quyết TTHC
đó; Trường hợp quá hạn do nguyên nhân chủ quan thì cơ quan, đơn vị phải có văn
bản xin lỗi và hẹn thời gian trả kết quả lần sau cho tổ chức, cá nhân theo đúng
quy định của pháp luật. Các sở, ngành trong quá trình giải quyết hồ sơ TTHC nếu
có phát sinh các trường hợp nêu trên, thì phải có văn bản
thông báo, xin lỗi gửi tổ chức, cá nhân 01 bản và Trung tâm 01 bản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Các sở, ngành có thủ tục hành
chính liên thông ngang (cùng cấp) phải thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20
nghị định 61/2018/NĐ-CP cần chủ động bàn, thống nhất việc xây dựng quy trình nội
bộ đảm bảo quỹ thời gian giải quyết của mỗi đơn vị được phân chia hợp lý trên tổng thời gian giải quyết TTHC mà pháp luật đã quy định. Việc
liên thông cần quy định rõ trách nhiệm, rõ nội dung công việc, rõ thời gian, rõ
kết quả của từng cơ quan trong mối quan hệ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp,
tránh tình trạng phải ngừng giải quyết hồ sơ do chờ bổ sung hồ sơ, tránh làm ảnh
hưởng đến thời gian giải quyết TTHC.
e) Nghiêm túc xử lý các phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC. Thực hiện nghiêm việc xin lỗi cá
nhân, tổ chức khi xảy ra tình trạng chậm, muộn trong giải quyết TTHC.
2. Trách nhiệm của Trung tâm
a) Theo dõi,
giám sát, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành trong việc thực hiện giải quyết TTHC đúng
quy trình nội bộ, quy trình điện tử và thời gian quy định; phối hợp với các sở,
ban, ngành xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan đối với các TTHC giải
quyết quá hạn, TTHC tạm dừng, bổ sung hồ sơ; TTHC bị trả lại (nếu có) thông qua
hoạt động giám sát quy trình xử lý hồ sơ trên hệ thống phần mềm
dichvucong.gov.vn; motcua.sonla.gov.vn và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
b) Định kỳ hàng tháng, hàng quý, đột
xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết
TTHC của các Sở, Ban, Ngành và nguyên nhân giải quyết hồ sơ TTHC quá hạn.
c) Phối hợp với các sở, ngành xử lý
những phản ánh, kiến nghị đối với cán bộ, công chức làm việc tại Trung tâm phục
vụ hành chính công. Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất làm việc với lãnh đạo các sở,
ngành để trao đổi về tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ, TTHC của
cán bộ, công chức, viên chức, các phòng ban chuyên môn có liên quan của sở,
ngành trong việc thực hiện quy chế phối hợp, cũng như tinh thần thái độ làm việc,
việc chấp hành kỷ luật lao động lao động, kỷ cương hành chính của cán bộ, công
chức, viên chức của sở, ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm.
3. Trách nhiệm của công chức, viên chức
được cử làm việc tại Trung tâm
a) Thực hiện nghiêm chỉnh việc tiếp nhận
hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo các quy định tại khoản 2, Điều
11, Điều 15, Điều 17, Điều 18. Đồng thời, thực hiện thí điểm việc tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả theo nguyên tắc 4 tại chỗ (nếu có) được quy định tại Điều 19,
Điều 20, khi Chủ tịch UBND tỉnh, hoặc lãnh đạo sở, ngành
quyết định thực hiện thí điểm đối với
một số TTHC đơn giản, dễ thực hiện.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy,
quy chế hoạt động của Trung tâm. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xử lý kịp thời
những phát sinh trong quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Trung tâm.
Điều 8. Phối hợp
trong rà soát TTHC và các quy định về TTHC
1. Trách nhiệm của sở, ngành
a) Chủ trì việc rà soát TTHC, quy định
của pháp luật về TTHC thuộc thẩm quyền của sở, ngành mình để kịp thời đề xuất
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quyết định chuẩn hóa quy trình giải quyết TTHC.
b) Phối hợp với Trung tâm theo dõi,
kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC của công chức, viên chức, kịp thời
phát hiện, phản ánh những quy định không phù hợp, những khó khăn, vướng mắc
trong việc giải quyết TTHC tại sở, ngành, tại Trung tâm để kịp thời điều chỉnh
hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh; đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC của các sở, ngành tại Trung tâm.
2. Trách nhiệm của Trung tâm
a) Trung tâm phối hợp với các sở,
ngành thường xuyên rà soát TTHC, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành cập nhật kịp thời các quy định mới, các
nội dung TTHC được điều chỉnh, bổ sung trên Cổng dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh (dichvucong.sonla.gov.vn) và Cổng
thông tin điện tử Hành chính công (hcc.sonla.gov.vn). Chủ động phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện quy trình nội bộ, quy trình điện tử đảm bảo nguyên tắc kịp thời, công khai,
minh bạch trong giải quyết TTHC. Đề xuất các nhiệm vụ, giải
pháp đơn giản hóa các TTHC. Phối hợp với các sở, ngành thống nhất hoặc đề xuất
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp, giải quyết các TTHC đặc thù.
b) Thường xuyên trao đổi với các sở,
ngành về quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp,
xử lý vi phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân
trong giải quyết TTHC (hình thức trao đổi: trực tiếp, điện thoại, email,
fax, văn bản).
Điều 9. Phối hợp
trong việc thu phí, lệ phí
UBND tỉnh quy định cụ thể điểm 9, Điều
12, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, như sau:
a) Công chức, viên chức của sở, ngành
được cử đến làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm thông báo công khai mức phí,
lệ phí đối với các TTHC có thu phí và lệ phí để tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp
biết và phối hợp thực hiện. Khi công chức, viên chức của sở, ngành được cử đến
làm việc tại Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ, TTHC và thu phí, lệ phí (nếu
có) của tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Công chức, viên chức của sở, ngành chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về
thu phí, quản lý phí, lệ phí theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
b) Các sở, ngành có TTHC theo quy định
của pháp luật có thu phí, lệ phí thì tùy vào điều kiện thực tế, có thể bố trí
két bạc tại Trung tâm để lưu giữ tiền phí, lệ phí, hoặc cử nhân viên thủ quỹ đến
Trung tâm thu phí trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản
thu phí và lệ phí theo quy định.
Điều 10. Vận
hành, sử dụng, khai thác phần mềm một cửa điện tử
1. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Thực hiện việc giải quyết TTHC
trên phần mềm theo đúng quy trình nội bộ, quy trình điện tử đã được phê duyệt,
cập nhật đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục
hành chính trong tiến độ xử lý hồ sơ theo từng mục tương ứng.
b) Bố trí trang thiết bị công nghệ
thông tin đảm bảo tương thích với phần mềm một cửa điện tử tại Trung tâm.
c) Trường hợp gặp sự cố trong quá
trình sử dụng, vận hành phần mềm thì phải kịp thời thông báo cho Sở Thông tin
Truyền thông và Trung tâm biết để phối hợp giải quyết.
d) Kịp thời thông báo cho Sở Thông tin
Truyền thông điều chỉnh tài khoản đăng nhập phần mềm khi có sự thay đổi về công tác cán bộ.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc cài đặt, sử dụng phần mềm theo ngành dọc tại Trung tâm.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Chủ trì phối hợp với Trung tâm và
các sở, ngành đảm bảo quản lý, sử dụng, vận hành phần mềm thông suốt, an toàn,
hiệu quả. Việc cập nhật các TTHC, quy trình điện tử vào phần mềm cần kịp thời,
chính xác; nâng cấp phần mềm đảm bảo hoạt động ổn định, đáp ứng các tiêu chí
trong giải quyết thủ tục hành chính cũng như lưu trữ dữ liệu về hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính đúng quy định;
b) Chịu trách nhiệm xử lý, khắc phục
các sự cố phát sinh trong quá trình sử dụng, vận hành phần mềm một cửa điện tử.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ
HCC
a) Phối hợp với Sở Thông tin Truyền
thông và các sở, ngành đảm bảo việc vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống
thông tin hỗ trợ giải quyết TTHC (dichvucong.sonla.gov.vn; hcc.sonla.gov.vn;
motcua.sonla.gov.vn...) thông suốt, đảm bảo đáp ứng các tiêu chí đánh giá, hoạt
động hiệu quả.
b) Phối hợp với Sở Thông tin Truyền
thông và các sở, ngành để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các TTHC được công bố mới,
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ...nhằm đăng tải kịp thời trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (dichvucong.sonla.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử Hành chính công (hcc.sonla.gov.vn). Đồng thời điều
chỉnh quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với những TTHC đã chỉnh sửa...
c) Phối hợp với
Sở Thông tin Truyền thông và các sở, ngành để giải quyết những phát sinh trong
quá trình vận hành, sử dụng phần mềm. Kịp thời thông báo cho Sở Thông tin và
Truyền thông để xử lý trong trường hợp phần mềm xảy ra sự cố.
Điều 11. Thực hiện
đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một liên thông tại Trung tâm
1. Trách nhiệm của Trung tâm
a) Căn cứ các quy định tại Chương
III, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP , tổ chức thực hiện việc
thu thập ý kiến đánh giá việc giải quyết TTHC bằng hình thức Phiếu mẫu giấy,
Phiếu đánh giá dạng điện tử trên hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá
việc giải quyết TTHC được ban hành thông qua 9 chỉ số đánh giá tiến hành đánh
giá trên từng hồ sơ giải quyết TTHC được tiếp nhận, xử lý tại Trung tâm. Tổng hợp kết quả tự đánh giá từ các sở, ngành, phân loại
kết quả chấm điểm theo từng quý báo cáo Văn phòng UBND tỉnh
tổng hợp.
c) Đối chiếu với kết quả tự đánh giá
việc giải quyết TTHC của các sở, ngành. Phối hợp cùng làm rõ nếu có kiến nghị về
kết quả chấm điểm.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành.
Tự đánh giá việc giải quyết TTHC thuộc
thẩm quyền của cơ quan mình trên cơ sở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; Điều 14 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và các tiêu chí
quy định trong Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ và các văn bản
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành
có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Trung tâm thực hiện các nội dung quy định
trong Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh trong việc phối hợp giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình.
3. Các tổ chức, cá nhân liên quan
trong việc giải quyết TTHC tại Trung tâm phối hợp thực hiện đúng quy trình, thời
gian giải quyết TTHC và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh các sở, ngành báo cáo UBND tỉnh
(qua Văn phòng UBND tỉnh) để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.