UBND TỈNH KON TUM
BAN CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TỈNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/QĐ-BCHUPSC
|
Kon Tum, ngày 16
tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ VÀ HẠT
NHÂN TỈNH KON TUM
BAN CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TỈNH KON
TUM
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP, ngày 25 tháng
01 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Quyết số 3080/QĐ-BKHCN, ngày 19 tháng 10
năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố
bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số 61/QĐ-UBND, ngày 25 tháng
01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thành lập Ban Chỉ huy ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số 37/TTr-SKHCN, ngày 05 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan Thường trực Ban
Chỉ huy); các thành viên Ban Chỉ huy; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (th/h);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Kon Tum; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu VT, KGVX4.
|
TM. BAN CHỈ HUY
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Lại Xuân Lâm
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 151/QĐ-BCHUPSC ngày 16/10/2017 của Ban Chỉ huy
ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Kon Tum
(sau đây viết tắt là Ban Chỉ huy) tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
(UBND tỉnh) thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành công tác chuẩn bị, ứng phó,
khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quy chế này áp dụng cho hoạt động của Ban Chỉ huy và các
đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị, ứng
phó và khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ HUY
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Chỉ huy gồm các thành viên được quy định tại
Điều 1 Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh về việc
thành lập Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Kon Tum.
2. Ban Chỉ huy có Tổ giúp việc gồm các cán bộ, công
chức của đơn vị là thành viên Ban Chỉ huy do Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu,
đề xuất trên cơ sở ý kiến cử cán bộ, công chức tham gia Tổ giúp việc để trình
Trưởng Ban Chỉ huy quyết định thành lập. Tổ giúp việc có Tổ trưởng và một số Tổ
phó.
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ
huy
Ban Chỉ huy thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh về việc
thành lập Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Kon Tum.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan Thường trực Ban
Chỉ huy, giúp Ban Chỉ huy tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt
nhân trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm:
1. Tư vấn, tham mưu về chuyên môn trong hoạt động ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân (sau đây gọi tắt là sự cố) của Ban Chỉ huy;
2. Giúp Ban Chỉ huy thu thập và xử lý thông tin
liên quan đến sự cố;
3. Được Ban Chỉ huy ủy quyền thông báo các yêu cầu,
chỉ đạo của Ban Chỉ huy đến các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia ứng phó sự
cố;
4. Khởi động Kế hoạch ứng phó sự cố theo thẩm quyền;
5. Thiết lập hệ thống tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật trong
việc đánh giá bức xạ, xử lý sự cố;
6. Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
ứng phó sự cố cấp cơ sở; kịp thời hỗ trợ trong trường hợp sự cố xảy ra vượt quá
khả năng ứng phó của cấp cơ sở;
7. Chủ trì xây dựng quy trình bảo đảm quan trắc
liên tục và định kỳ về môi trường khu vực bị nhiễm hoặc có khả năng nhiễm bẩn
phóng xạ như: môi trường đất, nước... tại khu vực hoạt động nông nghiệp, dân
cư...;
8. Chủ trì xây dựng quy trình bảo đảm phân tích mẫu
nước và thực phẩm;
9. Tổ chức và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện đánh giá các mức can thiệp tác nghiệp và kiểm soát bức xạ tại địa
phương;
10. Phối hợp với đơn vị hỗ trợ kỹ thuật tư vấn xây
dựng năng lực kỹ thuật, cung cấp lực lượng hỗ trợ bảo vệ chống bức xạ cho người
tham gia ứng phó sự cố và lực lượng ứng phó ban đầu;
11. Phổ biến kiến thức an toàn bức xạ và ứng phó sự
cố cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
12. Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, tập
huấn, diễn tập ứng phó sự cố định kỳ; tổ chức đào tạo lực lượng ứng phó ban đầu
có khả năng nhận biết các dấu hiệu cảnh báo bức xạ và đưa ra thông báo thích hợp,
cảnh báo kịp thời sự cố có thể xảy ra;
13. Thiết lập đầu mối và tiếp nhận, xử lý thông tin
hoạt động liên tục 24 giờ/7 ngày (24/7) về sự cố, yêu cầu trợ giúp và khuyến
cáo biện pháp ứng phó sự cố ban đầu;
14. Sẵn sàng tư vấn cho công chúng;
15. Tham mưu sửa đổi, bổ sung Kế hoạch ứng phó sự cố
và kịch bản ứng phó sự cố phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa
phương;
16. Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và
Công nghệ, cấp thẩm quyền về tình hình sự cố, ứng phó sự cố xảy ra trên địa bàn
tỉnh;
17. Xây dựng năng lực của Sở Khoa học và Công nghệ
đủ khả năng đáp ứng việc xử lý, ứng phó sự cố cấp tỉnh;
18. Tham mưu Ban Chỉ huy, cấp thẩm quyền xây dựng
và thực hiện Kế hoạch hoạt động hàng năm và 5 năm; lập kế hoạch dự toán kinh
phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công tác diễn tập và sẵn sàng ứng phó
sự cố khi xảy ra;
19. Tham mưu Ban Chỉ huy thành lập Tổ giúp việc Ban
Chỉ huy;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ huy yêu
cầu, giao.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Tổ giúp việc
1. Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Ban Chỉ
huy, dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực
Ban Chỉ huy;
2. Tham mưu, chuẩn bị nội dung và được phép tham dự
các cuộc họp của Ban Chỉ huy bàn về các nội dung liên quan đến cơ chế, chính
sách, quy định, biện pháp... chuẩn bị và ứng phó sự cố trên địa bàn tỉnh;
3 Giúp Ban Chỉ huy và đơn vị mình trong việc theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch ở
đơn vị và lĩnh vực được phân công để báo cáo, đề xuất các ý kiến, giải pháp xử
lý, xin ý kiến thành viên Ban Chỉ huy khi cần thiết;
4 Thường xuyên báo cáo thành viên Ban Chỉ huy ở đơn
vị về sự phối hợp của đơn vị;
5. Phản hồi thông tin về những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để Ban Chỉ huy kịp thời xử lý;
6. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo phân
công của Ban Chỉ huy.
Điều 7. Việc cử, thay đổi thành
viên Ban Chỉ huy, Tổ giúp việc
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm cử
lãnh đạo tham gia Ban Chỉ huy và cán bộ, công chức tham gia Tổ Giúp việc. Chịu
trách nhiệm về hoạt động của nhân sự được cử tham gia;
2. Khi có thay đổi về nhân sự, trong vòng 07 ngày
làm việc; thủ trưởng các sở, ban, ngành thông báo bằng văn bản về việc cử nhân
sự khác thay thế và gửi đến cơ quan thường trực Ban Chỉ huy để tổng hợp, báo
cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét kiện toàn, củng cố Ban Chỉ huy, Tổ Giúp việc.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ HUY VÀ
TỔ GIÚP VIỆC
Điều 8. Trưởng ban Ban Chỉ huy
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc xây dựng
và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh;
2. Phân công trách nhiệm, chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy;
3. Thông báo về sự cố, khởi động và chấm dứt ứng
phó sự cố;
4. Thông báo cho lực lượng ứng phó ban đầu về việc
thực hiện ngay các biện pháp cứu người và ngăn chặn xảy ra các tổn thương
nghiêm trọng khi có các dấu hiệu hoặc biểu hiện khả năng tồn tại chất phóng xạ
tại hiện trường;
5. Chỉ huy, điều động các lực lượng tham gia ứng
phó sự cố; chỉ đạo cơ quan thường trực Ban Chỉ huy thực hiện các biện pháp can
thiệp với sự tư vấn của các đơn vị hỗ trợ kỹ thuật được giao nhiệm vụ theo Kế
hoạch ứng phó sự cố được cấp thẩm quyền phê duyệt;
6. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án cải tạo, phục hồi môi trường
do sự cố gây ra;
7. Chỉ đạo Sở Y Tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kịp thời giải thích về các rủi ro sức khỏe và tư vấn cho công chúng về
các hành động bảo vệ cần thực hiện và các hành động cần tránh thực hiện để giảm
thiểu hậu quả do sự cố gây ra;
8. Chỉ huy tổ chức diễn tập ứng phó sự cố;
9. Bổ nhiệm người Chỉ huy tại hiện trường phù hợp với
từng tình huống cụ thể;
10. Chịu trách nhiệm hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng
ban thường trực Ban Chỉ huy phát ngôn chính thức trên các phương tiện thông tin
đại chúng và đưa ra các cảnh báo, chỉ dẫn cho người dân;
11. Tổng hợp, đánh giá tình hình sự cố để báo cáo
các cơ quan có thẩm quyền;
12. Khi có thay đổi ảnh hưởng tới việc thực hiện Kế
hoạch ứng phó sự cố thì chỉ đạo cập nhật, sửa đổi, bổ sung Kế hoạch ứng phó sự
cố và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố;
13. Thiết lập các hệ thống điều hành và quản lý
trong ứng phó sự cố.
Điều 9. Phó Trưởng ban Thường
trực Ban Chỉ huy
1. Thay mặt Trưởng ban Ban Chỉ huy trình UBND tỉnh
phê duyệt Kế hoạch hoạt động hàng năm và 5 năm, Kế hoạch dự toán kinh phí mua sắm
trang thiết bị phương tiện, công tác diễn tập và ứng phó sự cố;
2. Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban Ban Chỉ huy các
biện pháp và giải pháp liên quan đến an toàn bức xạ trong ứng phó sự cố;
3. Thay mặt Trưởng ban chỉ đạo ứng phó sự cố đối với
tình huống báo động cấp 1 và cấp 2;
4. Tham mưu, giúp Trưởng ban Ban Chỉ huy tổ chức diễn
tập và ứng phó sự cố;
5. Có trách nhiệm phát ngôn chính thức trên các
phương tiện thông tin đại chúng và đưa ra các cảnh báo, chỉ dẫn cho người dân
khi được ủy quyền;
6. Thường xuyên báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ huy và cấp
thẩm quyền về kết quả khắc phục hậu quả sự cố;
7. Tiếp nhận, tổng hợp thông tin và lập báo cáo về
sự cố.
8. Thành lập các tổ công tác phục vụ ứng phó sự cố
khi cần thiết;
9. Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban Ban Chỉ huy kế
hoạch tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực kỹ thuật về bức xạ cho ứng
phó sự cố đối với cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh;
10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được
Trưởng ban Ban Chỉ huy ủy quyền, phân công.
Điều 10. Các Phó Trưởng ban
Ban Chỉ huy
1. Phó Trưởng Ban Chỉ huy là Phó Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ: Giúp Phó Trưởng ban Thường trực chỉ đạo tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Phó Trưởng ban Ban Chỉ huy là lãnh đạo Công
an tỉnh
a) Giúp, đề xuất với Trưởng ban các biện pháp và giải
pháp liên quan đến vấn đề đảm bảo an ninh trật tự, công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu hộ, cứu nạn, điều phối giao thông trong ứng phó sự cố;
b) Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban về các vấn đề
đánh giá nguy cơ gây ra sự cố liên quan đến mất an ninh trật tự, điều tra
nguyên nhân xảy ra sự cố;
c) Báo cáo Trưởng ban về tình hình đảm bảo an ninh
trật tự, phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó sự cố.
d) Tư vấn các vấn đề bảo vệ con người và tài sản
liên quan đến việc ứng phó sự cố;
c) Giúp người đứng đầu đơn vị chỉ đạo triển khai thực
hiện nhiệm vụ của Công an tỉnh đã được giao trong Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ
và hạt nhân của tỉnh.
3. Phó Trưởng ban Ban Chỉ huy là lãnh đạo Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
a) Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban các biện pháp
và giải pháp liên quan đến sơ tán người và tài sản;
b) Phối hợp với lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất với Trưởng ban về phương án tẩy xạ,
khắc phục môi trường do sự cố gây ra;
c) Giúp người đứng đầu đơn vị chỉ đạo triển khai thực
hiện nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đã được giao trong Kế hoạch ứng phó sự
cố bức xạ và hạt nhân của tỉnh.
4. Phó Trưởng ban Ban Chỉ huy là lãnh đạo Sở Y tế
a) Tư vấn, tham mưu về các biện pháp, giải pháp cấp
cứu và điều trị nạn nhân trong ứng phó sự cố;
b) Tư vấn, tham mưu các biện pháp và giải pháp
phòng tránh, khám phát hiện nạn nhân bị ảnh hưởng, tổn thương... do sự cố gây
ra;
c) Tư vấn, tham mưu về vấn đề sử dụng lương thực,
thực phẩm, nước, không khí trong sự cố;
d) Báo cáo tình hình về cấp cứu và điều trị nạn
nhân;
đ) Giúp người đứng đầu đơn vị chỉ đạo triển khai thực
hiện nhiệm vụ của Sở Y Tế đã được giao trong Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt
nhân của tỉnh.
Điều 11. Các thành viên Ban Chỉ
huy
1. Thành viên là lãnh đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh:
a) Tham mưu, đề xuất Trưởng ban về các biện pháp và
giải pháp liên quan đến việc ứng phó với các hoạt động phá hoại biên giới quốc
gia, an ninh biên giới;
b) Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban các biện pháp
và giải pháp liên quan đến vấn đề đảm bảo an ninh trật tự, cứu hộ, cứu nạn
trong ứng phó sự cố thuộc khu vực biên giới;
c) Tham mưu người đứng đầu đơn vị chỉ đạo triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh đã được giao
trong Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân của tỉnh.
2. Thành viên là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban về các biện
pháp và giải pháp liên quan đến công tác cải tạo, phục hồi môi trường trong ứng
phó sự cố;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá mức
độ tác động của bức xạ ảnh hưởng tới môi trường;
c) Tham mưu, tư vấn cho Trưởng ban trong việc đánh
giá, đề xuất các phương án, giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường phi phóng xạ
trong ứng phó sự cố;
d) Phối hợp với Đài Khí tượng - Thủy văn Kon Tum
cung cấp thông tin về khí tượng thủy văn để phục vụ cho việc đánh giá, dự báo
khả năng phát tán phóng xạ;
đ) Tham mưu người đứng đầu đơn vị chỉ đạo triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường đã được giao trong Kế
hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân của tỉnh.
3. Thành viên là Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Tham mưu Trưởng ban tổ chức họp báo để đưa ra
các chỉ dẫn, cảnh báo chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hạn
chế việc phát tán thông tin sai lệch, thiếu chính xác.
b) Căn cứ trên mức báo động, điều kiện cụ thể và
các số liệu quan trắc tại hiện trường, chuẩn bị thông tin cảnh báo kịp thời và
hướng dẫn hành động bảo vệ cho công chúng theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
các biện pháp tuyên truyền về các kế hoạch ứng phó sự cố trong tỉnh.
d) Hỗ trợ các khu vực thông tin cộng đồng nhằm xây
dựng và triển khai phương tiện (loa đài phát thanh phường, xã, huyện, thành phố)
đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ người dân;
đ) Định hướng, ngăn ngừa kịp thời thông tin sai lệch
về sự cố bức xạ, cung cấp thông tin chính thống, chính xác, rõ ràng, không gây
hoang mang cho người dân.
4. Thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính:
a) Tham mưu Trưởng ban và UBND tỉnh về xây dựng kế
hoạch kinh phí để đảm bảo cho Kế hoạch ứng phó sự cố được thực hiện đầy đủ, có
hiệu quả.
b) Hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách liên
quan đến công tác ứng phó sự cố theo quy định của Bộ, ngành Trung ương.
c) Sẵn sàng huy động lực lượng ứng phó sự cố khi được
giao nhiệm vụ.
5. Thành viên là lãnh đạo Sở Công thương:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện hỗ trợ các tổ chức ứng phó khi có yêu cầu của
Ban Chỉ huy.
b) Thống kê và cập nhật danh sách định kỳ hàng năm
các cơ sở luyện thép, khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
và sản xuất xi măng) trên địa bàn tỉnh (nếu có) và báo cáo Ban Chỉ huy.
c) Sẵn sàng huy động lực lượng ứng phó sự cố khi được
giao nhiệm vụ.
6. Thành viên là lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý hỗ trợ
phương tiện vận chuyển theo yêu cầu của Ban Chỉ huy.
b) Kịp thời ứng cứu, khắc phục tình trạng ùn tắc
giao thông khi có yêu cầu của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố.
c) Sẵn sàng huy động lực lượng ứng phó sự cố khi được
giao nhiệm vụ.
7. Thành viên là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Tham mưu cho Trưởng ban về các biện pháp bảo vệ
sản xuất nông nghiệp khi có sự cố xảy ra.
b) Tư vấn cho Trưởng ban về các biện pháp quản lý
lương thực, thực phẩm trong trường hợp nhiễm bẩn phóng xạ lớn.
c) Phối hợp với Sở Y tế có các biện pháp tối ưu để
thực hiện các mức can thiệp trong việc quản lý lương thực, thực phẩm và biện
pháp phòng ngừa lâu dài, đảm bảo sức khỏe Nhân dân.
d) Sẵn sàng huy động lực lượng ứng phó sự cố khi được
giao nhiệm vụ.
8. Thành viên là lãnh đạo Cục Hải quan Gia Lai -
Kon Tum:
a) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh để phát hiện chất phóng xạ hoặc vật liệu hạt nhân qua biên giới;
b) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa nhiễm bẩn phóng xạ hoặc có chất phóng xạ qua biên giới trong phạm vi địa
bàn hoạt động hải quan;
c) Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan thực hiện
ứng phó sự cố đối với các sự cố xảy ra trong phạm vi địa bàn hoạt động của hải
quan;
d) Sẵn sàng huy động lực lượng ứng phó sự cố khi được
giao nhiệm vụ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 12. Chế độ làm việc của
Ban Chỉ huy
1. Ban Chỉ huy làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và
được sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, bộ máy của đơn vị thành viên để giúp
việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban;
2. Ban Chỉ huy họp định kỳ 02 lần/năm để cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kế hoạch chuẩn bị và ứng phó
sự cố; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện và đề ra biện
pháp, giải pháp, phương hướng, nhiệm vụ cho thời gian tiếp theo;
3. Đối với các vấn đề đột xuất, cấp thiết sẽ được
giải quyết thông qua các cuộc họp, hội ý giữa Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và
một số đơn vị, cá nhân có liên quan;
4. Nội dung các phiên họp do cơ quan Thường trực
Ban Chỉ huy tham mưu, chuẩn bị và thông báo bằng văn bản cho các thành viên, gửi
kèm theo thư mời họp.
Điều 13. Điều kiện làm việc của
Ban Chỉ huy
1. Trụ sở của Ban Chỉ huy đặt tại Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Kon Tum.
2. Trưởng ban được sử dụng con dấu của UBND tỉnh
trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ huy. Phó Trưởng ban Thường
trực được sử dụng con dấu của Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện nhiệm vụ của
Ban Chỉ huy.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy, Tổ giúp việc
được lồng ghép trong dự toán hàng năm của các đơn vị là thành viên Ban Chỉ huy
và các đơn vị có liên quan, tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền liên quan. Nội dung
chi, bao gồm:
a) Tổ chức hội nghị, các cuộc họp, công tác phí,
văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, thu thập số liệu phục vụ
ứng phó sự cố;
b) Chỉ đạo và ứng phó tại nơi xảy ra sự cố;
c) Chế độ phụ cấp cho Ban Chỉ huy, Tổ giúp việc và
lực lượng tham gia ứng phó sự cố (nếu có);
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập,...
ứng phó sự cố;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng
đồng về pháp luật và kiến thức ứng phó sự cố;
e) Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong công tác ứng phó sự cố;
g) Kinh phí phát sinh (nếu có) thực hiện theo quy định
hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ bố trí Văn phòng làm việc,
phương tiện và các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy.
Điều 14. Chế độ phối hợp công
tác
1. Phối hợp giữa các thành viên Ban Chỉ huy: Các
thành viên Ban Chỉ huy có trách nhiệm thông tin và phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau
khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Phối hợp giữa Ban Chỉ huy với các sở, ban,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan:
a) Ban Chỉ huy thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan được giao nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân của tỉnh về việc chuẩn bị và ứng phó sự cố để triển
khai các hoạt động theo chương trình, kế hoạch đề ra thông qua các thành viên
Ban Chỉ huy và Tổ giúp việc;
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương liên
quan được giao nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân của tỉnh
cử đại diện tham gia các phiên họp định kỳ và phiên họp mở rộng khi được mời;
xây dựng kế hoạch chuẩn bị và ứng phó sự cố của đơn vị mình, gửi cơ quan thường
trực Ban Chỉ huy tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ huy và cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt;
c) Đối với các nội dung có liên quan đến nhiều sở,
ban, ngành, địa phương thì Trưởng Ban Chỉ huy sẽ huy động các sở, ban, ngành và
địa phương có liên quan phối hợp triển khai thực hiện.
Điều 15. Chế độ làm việc của Tổ
giúp việc
1. Các thành viên Tổ giúp việc làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ
huy; thành viên Ban Chỉ huy của đơn vị và Tổ trưởng phân công;
2. Trước các cuộc họp Ban Chỉ huy, Tổ giúp việc
tham mưu, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện; tham mưu chuẩn bị nội
dung, đề xuất kế hoạch và ứng phó sự cố theo nhiệm vụ được phân công.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Khen thưởng: Tập thể, cá nhân có thành tích hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Xử lý vi phạm:
a) Tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ chịu
trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu có sai phạm thì tùy mức độ
vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trưởng ban Ban Chỉ huy phê bình thành viên, nếu:
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch,
chương trình đã được phê duyệt;
- Không thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin,
không tham gia họp theo định kỳ;
- Không hoặc từ chối cử cán bộ tham gia (hoặc thay
thế khi có sự thay đổi) thành viên Ban Chỉ huy và Tổ giúp việc.
c) Cán bộ, công chức được cử tham gia Ban Chỉ huy
và Tổ giúp việc bị cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy thông báo không hoàn thành
nhiệm vụ phối hợp thì không được xét khen thưởng theo Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan thường trực, các thành viên, Tổ giúp việc
Ban Chỉ huy và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các thành viên Ban Chỉ huy và các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp
thời đến cơ quan thường trực Ban Chỉ huy để tổng hợp, trình Ban Chỉ huy xem
xét, quyết định./.