ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1502/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày 30 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH ĐĂK
NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính Phủ, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, ngày
28/4/2009 của Liên
bộ Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và
công tác tư pháp của
Ủy
ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 414/TTr-SNV, ngày 21
tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1502/QĐ-UBND,
ngày 30 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Đăk
Nông)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công
tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực;
nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của
Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm
và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư
pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề
tư
pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các
tổ
chức thuộc
Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
quản lý công tác tư pháp ở
địa
phương;
3. Hướng dẫn, kiểm
tra
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp
luật, quy hoạch,
kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước
về công tác tư pháp được
giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban
nhân dân tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy
phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp
luật theo sự chỉ đạo của
Ủy
ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở
địa phương ;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương
và
kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn
bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra
văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban
nhân dân cấp huyện tự
kiểm tra văn bản quy phạm
pháp
luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban
nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của
pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các
cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác
tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước
của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi chung là thôn) ; tổ dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác
thi hành án dân sự ở
địa
phương theo quy định của
pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy
hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức,
hoạt động của các phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy
đăng ký hoạt
động của
Văn
phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn,
kiểm
tra,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy
ban
nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
các nhiệm vụ chứng thực khác theo quy định của pháp luật.
12. Về hộ tịch, quốc
tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và
lý
lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc
tổ
chức thực
hiện công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ
thống tổ chức
đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về
hộ
tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các
việc về
hộ
tịch, nuôi con nuôi thuộc
thẩm quyền của
Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ
tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định
của
pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc
giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các
hồ
sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và
tư
vấn pháp luật:
a) Thẩm
định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê
duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi giấy Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm
tư
vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty
Luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
yêu
cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy
hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy
ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham
mưu, đề xuất với Ủy
ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề
ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các
tư
vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành
nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền;
14. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Quản lý,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn
phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa
phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng
luật sư, Công ty luật và
Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ
giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá
tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy
ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức
bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi
địa
phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp,
trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra
công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ
chức thực hiện hoặc phối hợp với các
hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh
vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Tư
pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ
chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi
quản lý của
Sở Tư pháp theo quy định
của
pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
sự
nghiệp trực thuộc
Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực
hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
c) Phó Giám
đốc
Sở là người giúp Giám
đốc
Sở, chịu trách nhiệm
trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó
Giám đốc được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám
đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các
văn
bản khác theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng kỷ luật, từ chức, nghỉ
hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở bao gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm tra
và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
b) Các tổ chức
sự
nghiệp thuộc Sở:
- Các phòng Công chứng;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và các
Chi
nhánh;
- Trung tâm Dịch vụ và
bán
đấu giá
tài
sản.
Việc thành lập các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý và các phòng Công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở Tư
pháp trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của
các tổ chức
sự
nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên
chế và quy định của pháp luật;
c) Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn
cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
nhà
nước
theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ nêu trên và các văn bản pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, ban hành quy chế hoạt động của Sở
và
các tổ chức thuộc Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Phòng Tư pháp cấp huyện và
công tác tư pháp cấp xã theo quy định hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện bản quy
định này nếu có vấn đề phát sinh hoặc hạn chế vướng mắc
cần đề nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương, Sở Tư pháp kịp thời tổng hợp, phản ánh về Ủy
ban
nhân dân tỉnh
(thông qua
Sở Nội vụ) để nghiên cứu giải quyết./.