ĐỀ ÁN
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Phần mở đầu
Căn cứ Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn
cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn một số điều của Quy chế đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Căn
cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 104:
2007 "Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế";
Căn cứ Quyết định số
2412/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Hội đồng Tư vấn về đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ;
Căn
cứ Quyết định số 1046/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về
việc thành lập Tổ Thư ký của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Quyết định số
56/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
về việc ban hành Quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ Nghị quyết Hội
đồng nhân dân thành phố năm 2007.
THỰC TRẠNG
TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Đường và công trình
công cộng (CTCC) là một bộ phận hợp thành, gắn bó mật thiết với quá trình phát
triển đô thị. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Cần Thơ có tất cả 638 đường các
loại, trong đó có 152 đường đã được đặt tên, còn 486 đường chưa được phân loại để đặt tên. Thành phố có 510 CTCC, gồm
291 trường học, 21 bệnh viện, 130 cầu, 46 chợ, 22 sân vận động... Phần
nhiều các CTCC chưa được đặt tên hoặc được gọi theo tên của đơn vị hành chính.
Hệ thống đường và CTCC
trên địa bàn thành phố qua nhiều thời kỳ đặt, đổi tên, đã từng bước ổn định,
góp phần đáp ứng yêu cầu quản lý đô thị, quản lý hành chính; tạo thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa xã hội; góp phần
giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất
nước, lòng tự hào dân tộc; tên đường và CTCC được đặt và sử dụng ngày càng quen
thuộc, ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của các tầng lớp nhân dân thành phố.
Tuy nhiên, việc đặt
tên đường và CTCC thời gian qua chưa theo kịp với tốc độ đô thị hóa và phát triển của hệ thống giao thông.
Nhiều tuyến đường và CTCC được xây dựng hoàn chỉnh nhưng chưa được đặt
tên; một số tên không còn tương xứng với quy mô của đường hoặc bất hợp lý về độ
dài, ngắn, nhưng chậm được sửa đổi; việc sử dụng các địa danh, sự kiện lịch sử,
danh nhân, anh hùng... tại chỗ để đặt tên đường và CTCC cho thành phố còn ít. Tồn
tại trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do thành phố chậm thực hiện Đề
án đặt tên, đổi tên đường và CTCC, gắn với xây dựng Ngân hàng tên đường và
CTCC; chưa đưa việc đặt tên, đổi tên đường và CTCC trở thành việc làm thường
xuyên, nề nếp, khoa học, đáp ứng kịp thời tiến trình đô thị hóa.
NGUYÊN TẮC,
MỤC TIÊU
I.
NGUYÊN TẮC CHUNG:
1. Tất cả các tuyến đường
và CTCC trong thành phố được xây dựng theo quy hoạch đô thị, được sử dụng ổn định
thì được xem xét để đặt tên.
2. Không đặt tên đường
hoặc CTCC bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trên cùng một địa bàn quận,
huyện, trừ các trường hợp sau đây:
- Địa phương là quê
hương của danh nhân.
- Địa phương gắn bó trực
tiếp với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh nhân.
3. Ưu tiên lấy địa
danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử, văn hóa, danh nhân tiêu biểu của địa phương để
đặt tên đường và CTCC.
4. Tên danh nhân nước
ngoài được xem xét đặt cho đường và CTCC ở địa phương gắn liền với những đóng
góp to lớn của danh nhân.
5.
Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường và CTCC để chọn tên đặt tương xứng
với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của
danh nhân.
6. Không đổi tên đường
và CTCC đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử - văn hóa của dân tộc,
của địa phương và đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ. Trường hợp đường và CTCC đã đặt
tên nhưng xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp với
thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước,
địa phương, gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần
xem xét thận trọng.
II.
MỤC TIÊU:
Nhằm
đáp ứng yêu cầu quy hoạch, phát triển chung của thành phố theo hướng văn minh, hiện đại; góp phần quản lý đô thị một cách khoa học,
tạo điều kiện thuận lợi trong mọi hoạt
động kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh - quốc phòng của toàn thành phố, đề án này cần đạt các mục tiêu sau:
1. Xác lập và thống nhất
quan điểm, nguyên tắc chung về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
trên địa bàn thành phố.
2. Xây dựng quy trình
cụ thể về đặt tên, đổi tên đường và CTCC trên cơ sở tuân thủ quy định của Nhà
nước, nâng cao trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phương và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
3. Xây dựng Ngân hàng
tên đường và CTCC đảm bảo tính khoa học, được lưu trữ, khai thác bằng công nghệ
thông tin để sử dụng lâu dài, làm cơ sở cho việc đặt tên, đổi tên đường và CTCC
trên địa bàn thành phố;
4. Tôn vinh các danh
nhân, anh hùng dân tộc tiêu biểu, các sự kiện lịch sử... nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc
qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước, nâng cao tình yêu quê hương đất nước,
lòng tự hào dân tộc, tình đoàn kết hữu nghị quốc tế.
5. Thể hiện rõ những
nét đặc trưng độc đáo mang tính truyền thống của vùng đất Tây Đô, đồng thời góp
phần tạo nên diện mạo mới của đô thị trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
NGÂN HÀNG
TÊN, PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
I.
NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CTCC:
Ngân hàng tên đường và
CTCC (sau đây gọi tắt là Ngân hàng tên) của thành phố được xây dựng trên phần mềm
vi tính dưới dạng Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu mở, có thể bổ sung.
Hệ
thống tên đường và CTCC của thành phố trong Ngân hàng tên được xếp theo thứ tự của từ điển, bao gồm bốn loại:
- Địa danh: tên một địa điểm, vùng đất nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá
trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc của Cần Thơ; địa danh đã
quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân; tên địa phương kết
nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt với Cần Thơ.
-
Mỹ từ: những danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa,
xã hội, có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành, xây dựng và phát triển
thành phố, của đất nước như: độc lập, tự do, dân chủ, hòa bình, thống nhất, chiến
thắng...
- Sự kiện: tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống
xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương.
- Danh nhân: gồm danh nhân lịch sử, danh nhân cách mạng, danh nhân văn
hóa, kể cả các danh nhân nước ngoài, là những
người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, cũng như của địa phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước,
có công lớn trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển
tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận, là tấm
gương sáng cho các thế hệ đi sau học tập, noi theo.
Danh nhân có nhiều tên
gọi khác nhau thì chọn tên thông dụng, được nhiều người biết đến để đưa vào
Ngân hàng tên.
Những nhân vật lịch sử
còn có ý kiến khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt
tên cho đường và CTCC; đồng thời khi lựa chọn đưa vào Ngân hàng tên phải theo
các nguyên tắc sau:
- Có hồ sơ tiểu sử rõ
ràng và được các tài liệu lịch sử cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố ghi nhận.
- Được lập đền thờ, tạc
tượng ghi công, hoặc đã được đặt tên ở các tỉnh, thành trong nước.
1. Phân nhóm trong
Ngân hàng tên:
- Các địa
danh, mỹ từ, sự kiện và danh nhân trong Ngân hàng tên sẽ được phân chia thành
04 nhóm. Việc phân nhóm chỉ mang tính tương đối, Hội đồng tư vấn sẽ quyết định
tùy theo trường hợp cụ thể khi đặt tên.
Nhóm I: địa danh, mỹ từ, sự
kiện và danh nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tiêu biểu nhất hoặc có tầm ảnh
hưởng quốc tế.
Nhóm
II: địa danh, mỹ từ,
sự kiện và danh nhân có ý nghĩa quan trọng hoặc tiêu biểu, có tầm ảnh hưởng quốc gia hoặc khu vực liên quốc gia.
Nhóm III: địa danh, mỹ từ, sự kiện và danh nhân có ý nghĩa quan trọng,
có tầm ảnh hưởng trong vùng, miền của đất nước.
Nhóm IV: địa danh, mỹ từ, sự kiện và danh nhân có ý nghĩa, có ảnh
hưởng tại địa phương, thành phố hoặc các tỉnh, thành trong cả nước.
2.
Các loại Ngân hàng tên:
Ngân hàng tên cũ, Ngân hàng tên mới và Ngân hàng tên đang tra cứu bổ sung.
a) Ngân hàng tên
cũ:
Gồm những tên địa
danh, mỹ từ, sự kiện, danh nhân đã được đặt cho đường và CTCC trên địa bàn
thành phố, có tóm tắt tiểu sử, nội dung, ý nghĩa và một số hình ảnh minh họa,
có thể hiện vị trí trên bản đồ hành chính phục vụ cho việc tra tìm, quản lý và
giáo dục truyền thống.
b) Ngân hàng tên mới:
dùng để đặt cho đường và CTCC mới xây dựng.
Ngân hàng tên mới gồm
những tên địa danh, mỹ từ, sự kiện, danh nhân được cập nhật, tra cứu từ những
nguồn tư liệu cấp quốc gia, cấp tỉnh, thành phố hoặc đã được đặt tên ở các
thành phố lớn trong nước. Tên địa danh, mỹ từ, sự kiện, danh nhân trước khi
chính thức đưa vào Ngân hàng tên, phải lấy ý kiến của các nhà khoa học lịch sử
và nhân dân, sau đó mới được Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và CTCC
thành phố nhất trí thông qua. Bước đầu Ngân hàng tên của thành phố tập hợp được
300 mục tên mới, có tóm tắt tiểu sử, nội dung và ý nghĩa; số lượng tên sẽ tiếp
tục được bổ sung hàng năm.
c) Ngân hàng tên
đang tra cứu bổ sung:
Gồm
những tên được đề cử bổ sung nhưng chưa có tiểu sử rõ ràng, chưa được công bố trong các tài liệu lịch sử, văn hóa cấp quốc gia hoặc cấp
tỉnh, thành phố; hoặc đang được Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và
CTCC thành phố nghiên cứu lập hồ sơ.
(Kèm bảng Phụ lục
1)
II.
PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN ĐƯỜNG:
1. Phân nhóm đường:
Đường được xem xét đặt
tên cũng được phân chia thành 04 nhóm, theo thứ tự ý nghĩa, tầm quan trọng và từ
lớn đến nhỏ:
Nhóm I:
a)
Đại lộ, các đoạn đường thuộc các tuyến Quốc lộ hoặc đường cao tốc qua thành phố (tối thiểu 4 làn xe,
lòng đường rộng tối thiểu 14m).
Đại lộ là đường phố có
quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao
thông đô thị, đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị.
Các đoạn đường thuộc
các tuyến Quốc lộ hoặc đường cao tốc qua thành phố là đường chuyên dùng
cho vận chuyển hành khách và hàng hóa, nối liền khu công nghiệp đến các cảng và
đường trục chính, nối liền với hệ thống các đường phố chính đô thị.
b) Đường phố chính đô
thị chủ yếu (tối thiểu 6 làn xe, lòng đường rộng tối thiểu 21m).
Đường phố chính đô thị
chủ yếu là đường phục vụ giao thông tốc độ cao, giao thông có ý nghĩa toàn đô
thị, đáp ứng lưu lượng và khả năng thông hành cao, nối liền các trung tâm dân
cư lớn, khu công nghiệp tập trung lớn, các công trình cấp đô thị, nối liền với
các đường cao tốc, đại lộ, đường thuộc các tuyến quốc lộ, đường phố chính, đường
khu vực.
Nhóm II: Đường phố chính đô thị thứ yếu (tối thiểu 4 làn xe, lòng đường
rộng tối thiểu 14 m).
Đường phố chính đô thị
thứ yếu là đường phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ trung bình, nối liền
các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp, trung tâm công cộng có quy mô
liên khu vực, nối liền với các đường cao tốc, đại lộ, đường thuộc các tuyến quốc
lộ, đường phố chính, đường khu vực.
Nhóm III: Đường khu vực (tối thiểu 2 làn xe, lòng đường rộng tối thiểu
6m).
Đường khu vực là đường
phục vụ giao thông giữa các phường trong quận; nối liền với các đường phố
chính, đại lộ, đường thuộc các tuyến quốc lộ, đường khu vực, đường nội bộ.
Nhóm IV: Đường phố nội bộ (tối thiểu 1 làn xe, lòng đường rộng tối
thiểu 4m).
Đường phố nội bộ là đường
giao thông liên hệ trong phạm vi phường, khu dân cư, khu công nghiệp, khu
thương mại; nối liền với các đường phố khu vực, đường phố nội bộ.
(Kèm bảng Phụ lục
2)
2. Đặt tên đường:
Trên cơ sở 04 nhóm đường
đã được phân loại theo thứ tự vị trí, tầm quan trọng và từ lớn đến nhỏ, đối chiếu
với 04 nhóm tên đường được phân chia theo ý nghĩa, tầm quan trọng từ cao đến thấp của Ngân hàng tên đường. Khi xác định
quy mô đường thuộc nhóm nào thì tên đặt phải tương ứng với nhóm tên mà Ngân
hàng tên đã phân loại.
Ví dụ: đường thuộc
nhóm I thì phải chọn tên tương ứng với nhóm I của Ngân hàng tên.
Đường quá dài, căn cứ
vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn theo ranh phường, quận để đặt
tên. Đường quá ngắn nhưng bề rộng và số làn xe đạt yêu cầu thì vẫn được xem xét
để đặt tên.
III.
PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG:
1. Phân nhóm công
trình công cộng:
CTCC được xem xét đặt
tên gồm: Quảng trường, công viên, công trình văn hóa nghệ thuật, công trình phục
vụ du lịch, khu vui chơi giải trí, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, bệnh viện,
trường học, cầu, chợ, bến xe, bến tàu...
Các công trình công cộng
trên được phân theo 04 nhóm:
Nhóm I: Là quảng trường trung tâm, bao gồm: quảng trường chính của
thành phố và quảng trường chính của quận, huyện.
Quảng trường trung tâm
là không gian trước các công trình kiến trúc cấp thành phố hoặc quận, huyện, là
địa điểm tổ chức mít tinh, kỷ niệm, duyệt binh trong các ngày lễ.
Nhóm II: Công viên, công trình văn hóa nghệ thuật, công trình phục
vụ du lịch, khu vui chơi giải trí, được xây dựng theo quy mô cấp thành phố hoặc
cấp quận, huyện.
Nhóm
III: Sân vận động, nhà thi đấu thể
thao, bệnh viện, trường học được xây dựng theo quy mô cấp thành phố hoặc cấp quận,
huyện.
Nhóm IV: Chợ, cầu, bến xe, bến tàu, được xây dựng theo quy mô cấp
thành phố hoặc cấp quận, huyện.
2. Đặt tên công
trình công cộng:
- Tên đặt cho CTCC có
thể sử dụng các nhóm tên trong Ngân hàng tên, căn cứ vào quy mô của CTCC để lựa
chọn tên cho tương xứng.
- Ưu tiên đặt
tên danh nhân có công trạng, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng lĩnh vực
của CTCC, địa danh nơi CTCC tọa lạc hoặc sự kiện lịch sử có liên quan.
THẨM QUYỀN,
QUY TRÌNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CTCC
I.
THẨM QUYỀN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CTCC:
1.
Hội đồng nhân dân thành phố có thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên đường,
phố;
2. Hội đồng nhân dân
thành phố có thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên CTCC
có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng;
3.
Các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc đặt
tên hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận,
huyện quyết định.
II.
QUY TRÌNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CTCC:
1. Thành lập Hội đồng
tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và CTCC:
- Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định thành lập Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và
CTCC cấp thành phố, thành phần gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Viện Quy hoạch kiến trúc; Sở Giao thông vận tải;
Sở Tài nguyên - Môi trường; Sở Thông tin - Truyền thông và một số nhà nghiên cứu
các lĩnh vực có liên quan. Hội đồng tư vấn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
làm cơ quan thường trực. Thành lập Tổ Thư ký giúp việc cho Hội đồng tư vấn gồm
cán bộ các cơ quan có liên quan.
- Ủy ban nhân dân quận,
huyện thành lập Tổ tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và CTCC gồm lãnh đạo các cơ
quan: Ủy ban nhân dân; Ban Tuyên giáo quận, huyện ủy; Văn phòng Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân; Phòng Văn hóa và Thông tin; Phòng Quản lý Đô thị hoặc
Phòng Công Thương.
1. Các bước tiến hành để đặt tên, đổi tên:
Bước 1: Hằng năm, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành khảo sát
các tuyến đường và CTCC trên địa bàn cần đặt tên hoặc đổi tên, tiến hành đo đạc;
lên danh mục, phân nhóm các tuyến đường và CTCC cần đặt tên hoặc đổi tên (thể
hiện rõ quy mô, vị trí, chiều dài, chiều rộng của tuyến đường và CTCC).
Bước 2: Ủy
ban nhân dân quận, huyện chọn tên từ hệ thống
Ngân hàng tên đường và CTCC của thành phố để dự kiến đặt hoặc đổi tên cho đường
và CTCC trên địa bàn, đảm bảo ý nghĩa của từng nhóm tên phù hợp với quy mô, chức
năng không gian của đường cũng như CTCC; lấy ý kiến các tổ chức Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn.
Bước 3: Sau
khi hoàn tất hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường
và CTCC, Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi đến Hội đồng tư vấn thành phố để thẩm
định.
Hồ
sơ gửi Hội đồng tư vấn thành phố (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thường trực Hội đồng) thẩm định gồm:
- Văn bản đề nghị của Ủy
ban nhân dân quận, huyện;
- Danh mục dự kiến đặt
tên, đổi tên đường và CTCC; mô tả tóm tắt về quy mô của đường hoặc CTCC đó;
- Sơ đồ vị trí đường
và CTCC dự kiến đặt tên.
Bước 4: Hội
đồng tư vấn thành phố sau khi thẩm định, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan chuyên
môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các nhà
khoa học, đăng báo công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường và CTCC
để nhân dân tham gia góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng
nhân dân thành phố tại các kỳ họp thường kỳ hàng năm.
Phần
thứ năm
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Từ nay đến cuối
năm 2009:
- Triển khai đặt tên
thí điểm một số tuyến đường mới trên địa bàn quận Ninh Kiều để trình Hội đồng
nhân dân thành phố quyết nghị.
- Sơ kết rút kinh nghiệm
và triển khai đề án đến các quận, huyện.
2. Từ năm 2009 đến
2010:
- Các quận, huyện tiến
hành triển khai việc đặt tên, đổi tên các tuyến đường và CTCC đã được xây dựng
hoàn chỉnh trên địa bàn.
- Hằng năm, Ngân hàng
tên đường và CTCC được cập nhật, bổ sung tên mới (bao gồm tên địa danh, mỹ từ,
sự kiện, danh nhân) để làm phong phú thêm quỹ tên đường và CTCC, đáp ứng yêu cầu
phát triển của thành phố.
- Nâng cấp hoàn chỉnh
website Ngân hàng tên để sử dụng, truy cập và quảng bá rộng rãi.
3. Từ năm 2010 đến
2015:
Thực hiện hoàn tất việc
đặt tên, đổi tên đường và CTCC trên địa bàn thành phố, kể cả ở những quận, huyện
mới chia tách. Đưa việc đặt tên, đổi tên đường và CTCC đi vào nề nếp, trở thành
việc làm thường xuyên hàng năm khi có yêu cầu.
4. Từ năm 2015 đến
2020:
Tiếp tục bổ sung, điều
chỉnh đề án phù hợp với quy hoạch phát triển của đô thị trung tâm vùng đồng bằng
sông Cửu Long; nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hệ thống
tên đường và CTCC nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chung của thành phố theo hướng
văn minh, hiện đại, phục vụ tốt yêu cầu về giao dịch kinh tế, văn hóa, xã hội tại
thành phố cũng như trong và ngoài nước.
II.
KINH PHÍ: 156.000.000đ (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng).
* Giai đoạn I (Từ nay đến cuối năm 2009): 66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu đồng), chủ yếu thực hiện
các công việc sau:
-
Khảo sát, thống kê hệ thống đường và CTCC trên toàn địa bàn thành phố.
-
Xây dựng Ngân hàng tên đường và CTCC, bao gồm việc tóm tắt tiểu sử và phân nhóm
tên đường và CTCC.
-
Thiết lập trang website Ngân hàng tên đường và CTCC.
* Giai đoạn II
(2009 - 2010): 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng), gồm các công việc sau:
-
Nâng cấp hoàn chỉnh website Ngân hàng tên đường và CTCC.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
-
Tóm tắt tiểu sử và bổ sung tên mới vào quỹ tên đường và CTCC của thành phố.
-
Quản lý, điều hành website Ngân hàng tên đường và CTCC.
* Giai đoạn III
(2010 - 2020): 80.000.000đ (Tám mươi triệu đồng), gồm các công việc:
- Cải tiến, nâng cao ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hệ thống tên đường và CTCC; quản
lý, điều hành, nâng cấp website Ngân hàng tên.
- Cập nhật, bổ sung
tên mới vào quỹ tên đường và CTCC của thành phố.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Là cơ quan thường trực
của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và CTCC thành phố, chủ trì xây dựng
kế hoạch triển khai đề án; chịu trách nhiệm quản lý, điều hành website về
Chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hệ thống Ngân hàng tên đường và
CTCC; nâng cấp website để quảng bá rộng rãi trên mạng Internet, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đặt tên đường và CTCC trong toàn thành phố; lập dự trù kinh
phí để thực hiện.
Giúp Ủy ban nhân dân
thành phố kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên, đổi tên đường và CTCC; chủ trì tiếp
nhận và phối hợp thẩm định hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường và CTCC của các
quận, huyện.
Căn cứ tình hình thực
tế về quy hoạch phát triển đô thị, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội
đồng nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung đề án cho phù hợp với tốc độ đô thị
hóa.
2. Các Sở, ban ngành liên quan:
Giao giám đốc sở, thủ
trưởng cơ quan, ban ngành: Công an thành phố, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành
có liên quan kết hợp việc gắn biển tên đường được đặt mới với gắn biển số nhà
theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc ban hành Quy định về đánh số và gắn biển số nhà.
3. Sở Tài chính:
Giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, duyệt cấp kinh phí
bổ sung hàng năm để triển khai thực hiện đề án; cấp kinh phí nâng cấp và điều
hành website Ngân hàng tên đường và CTCC của thành phố.
4. Ủy ban nhân dân
quận, huyện:
- Xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện việc đặt tên, đổi tên đường và CTCC trên địa bàn
theo đúng quy trình; tiến hành gắn biển tên đường theo quy định, đảm bảo mỹ
quan đô thị;
- Hàng năm cập nhật
danh mục các tuyến đường và CTCC mới xây dựng để tiến hành đặt tên; đồng thời
kiểm tra, rà soát những tuyến đường hoặc CTCC đã được đặt tên nhưng không còn
phù hợp với quy hoạch phát triển của đô thị để xem xét đổi tên cho phù hợp;
- Kịp thời báo cáo kết
quả, cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để Hội đồng
tư vấn thành phố điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố:
Tăng cường công tác
tuyên truyền chủ trương, cũng như dự kiến đặt tên, đổi tên đường và CTCC của
thành phố đến các Sở, ban ngành, đoàn thể và nhân dân được biết để tham gia
đóng góp ý kiến./.
PHỤ LỤC 1:
MÔ TẢ WEBSITE NGÂN HÀNG TÊN
ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Website Ngân hàng tên
đường và CTCC được xây dựng gồm 2 phần chính:
1. Hệ thống quản lý
CSDL tên đường và CTCC thành phố Cần Thơ:
- Hệ thống này cho
phép vừa cập nhật dữ liệu (Thêm dữ liệu mới, hiệu đính dữ liệu cũ và xóa dữ liệu
không còn cần thiết sử dụng) và quản trị cơ sở dữ liệu (Phân quyền truy cập cho
người sử dụng và bảo mật CSDL).
- Hệ thống này có thể
dễ dàng triển khai trong hoạt động thực tế để cập nhật thường xuyên dữ liệu cho
CSDL.
2. Hệ thống tra cứu
CSDL tên đường và CTCC thành phố Cần Thơ:
- Hệ thống bao gồm các
chức năng cho phép người sử dụng:
+ Xem Ngân hàng tên đường
và CTCC (Bao gồm tên mới và tên đã được đặt).
+ Xem thực trạng việc
đặt, đổi tên cho đường phố và CTCC.
+ Xem nguyên tắc đặt,
đổi tên đường phố và CTCC.
+ Xem bảng phân loại
đường phố và CTCC.
-
Hệ thống này sẽ cung cấp thông tin cơ bản, hỗ trợ cho quá trình đặt, đổi tên đường
phố và CTCC đạt hiệu quả tốt.
- Người dùng có thể
truy cập CSDL tên đường phố và CTCC thành phố Cần Thơ tại địa chỉ sau:
www.CanthoStreet.org.vn hoặc www.tenduongctcc-cantho.org.vn
PHỤ LỤC 2:
CHIỀU RỘNG MỘT LÀN XE VÀ SỐ
LÀN XE TỐI THIỂU PHẦN LÒNG ĐƯỜNG XE CHẠY CỦA ĐƯỜNG PHỐ
Loại đường
|
Tốc độ
thiết kế, km/h
|
Số làn
xe tối thiểu
|
Số làn
xe mong muốn
|
100
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
30
|
20
|
Đường cao tốc đô thị
|
3,75
|
3,50
|
|
|
|
|
4
|
6-10
|
Đường phố chính đô thị
|
Chủ yếu
|
|
3,75
|
3,50
|
|
|
|
|
6
|
8-10
|
Thứ yếu
|
|
|
3,50
|
|
|
|
4
|
6-8
|
Đường phố gom
|
|
|
|
3,50
|
3,25
|
|
|
2
|
4-6
|
Đường phố nội bộ
|
|
|
|
|
|
3,25
|
3,0 (2,75)
|
1
|
2-4
|
* Ghi chú:
1. Bề rộng làn 2,75m chỉ
nên áp dụng vạch làn tổ chức giao thông ở đường, phố nội bộ có điều kiện hạn
chế.
2. Các đường, phố nội bộ
trong các khu chức năng nếu chỉ có 1 làn thì bề rộng làn phải lấy tối thiểu
4.0m không kể phần rãnh thoát nước.
3. Số làn xe tối thiểu chỉ
nên áp dụng trong những điều kiện hạn chế hoặc phân đầu tư; trong điều kiện
bình thường nên lấy theo số làn xe mong muốn; trong điều kiện đặc biệt cần
tính toán luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
|
(Nguồn: Quyết định
số 22/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007 "Đường đô thị - Yêu cầu thiết
kế")