BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
150/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 150/2003/QĐ-BTC NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2003
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 1912/BNV-TCBC ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Nội vụ về
việc thoả thuận lập các phòng tại một số đơn vị của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Vụ Đầu tư là đơn vị thuộc bộ máy quản lý nhà nước của Bộ
Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài chính đầu tư và xây dựng trong phạm vi cả nước.
Điều 2:
Vụ Đầu tư có các nhiệm vụ:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý tài chính
trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng; cơ chế huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư
các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng của Nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch (dài hạn, 5 năm, hàng
năm) về tài chính đầu tư, xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ Xây dựng chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước trong đầu tư,
xây dựng; tham gia xây dựng chính sách, chế độ, cơ chế huy động, quản lý, sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư trong nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ tham gia với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xây dựng cơ
chế chính sách, chế độ quản lý liên quan đến tài chính đầu tư, xây dựng.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của
các cơ quan trung ương và địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
lĩnh vực tài chính đầu tư, xây dựng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính.
6. Phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm
tra các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành; trình cấp
có thẩm quyền xử lý đối với những vi phạm thuộc lĩnh vực phân công, theo phạm
vi quản lý của Vụ.
7. Hướng dẫn cơ quan tài chính
các cấp trong việc thẩm định tài chính các dự án đầu tư về nội dung, quy trình,
phương pháp lập và quản lý dự toán chi đầu tư, xây dựng của các tổ chức, cơ
quan nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Chủ trì phối hợp các đơn vị
thuộc Bộ tham gia các nội dung liên quan về tài chính đầu tư, xây dựng trong dự
án quy hoạch chung, dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự án quy hoạch
đô thị và nông thôn, dự án quy hoạch phát triển ngành, vùng kinh tế, quy hoạch
chi tiết các đô thị, các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế cửa khẩu.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ thẩm định phương án huy động vốn, phương án tài chính, tổng mức đầu
tư, cơ cấu vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế - tài chính của các dự án đầu tư nhóm A
(không phân biệt nguồn vốn) và các đề án, dự án lớn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
10. Phối hợp với cơ quan chuyên
môn của Bộ Kế hoạch và đầu tư trong việc lập dự toán chi đầu tư của Ngân sách
Nhà nước; mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm và điều chỉnh dự toán trong trường
hợp cần thiết về lĩnh vực chi đầu tư, xây dựng; phương án phân bổ ngân sách
Trung ương về chi đầu tư, xây dựng.
Tham gia xác định tổng mức đầu
tư, mức góp vốn ngân sách nhà nước trong các dự án Nhà nước tham gia đầu tư.
11. Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra
việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của các bộ, cơ quan Trung ương theo
quy định của Luật NSNN, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và sự chỉ đạo điều
hành kế hoạch, dự toán NSNN hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ trì
tổng hợp, báo cáo, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xử
lý các vướng mắc về việc phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư;
Thông báo kế hoạch thanh toán vốn
đầu tư tại Kho bạc Nhà nước của các dự án do các cơ quan Trung ương quản lý.
Theo dõi, quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư của ngân sách Trung ương
do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán.
Trình Bộ, trình Thủ tướng Chính
phủ xử lý việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; thực hiện bổ
sung vốn, ứng vốn cho các mục tiêu cấp bách, đột xuất;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan Trung ương, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; kiểm tra việc thực hiện thanh toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách Trung ương.
12. Đề xuất, kiến nghị các biện
pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
13. Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra
việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của các địa phương theo quy định của
Luật NSNN, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và sự chỉ đạo điều hành kế hoạch,
dự toán NSNN hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ trì tổng hợp, báo
cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Tài chính xử lý các vướng mắc về việc phân bổ và giao
kế hoạch vốn đầu tư của các địa phương;
Trình Bộ phương án bổ sung vốn đầu
tư có mục tiêu cho các dự án đầu tư của địa phương, xử lý các phát sinh trong
thực hiện kế hoạch vốn và thanh toán vốn;
Phối hợp kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư của địa phương;
Phối hợp với cơ quan tài chính địa
phương kiểm tra việc thực hiện thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương.
14. Tham gia xét thầu trong đầu
tư xây dựng theo quy định.
15. Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ,
cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư các dự án đầu tư theo quy định;
Tổ chức thẩm tra, trình Bộ phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
và dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Chủ trì phối hợp với Vụ Ngân
sách nhà nước thẩm tra quyết toán sử dụng vốn đầu tư hàng năm thuộc nguồn ngân
sách Trung ương đã giao Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán.
16. Xây dựng chế độ thông tin
báo cáo theo định kỳ về tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư thuộc
nguồn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư và xây dựng;
Phối hợp tổ chức công tác thông
tin liên quan tới hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính đầu tư và
xây dựng.
17. Tổng hợp báo cáo, phân tích
tình hình huy động, quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
Thực hiện công tác phân tích dự
báo, thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu; phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo lãnh thổ; đề xuất việc bổ
sung, hoàn thiện chính sách, chế độ và các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước.
18. Phối hợp, tham gia xây dựng
chính sách tài chính quốc gia, hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực tài chính đầu tư theo phân công của Bộ.
Điều 3:
Vụ trưởng Vụ Đầu tư có quyền:
1. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài
chính đình chỉ việc cấp vốn thanh toán đối với các dự án không thực hiện đúng
quy định; kiến nghị về những vấn đề khác có liên quan để tiếp tục hoàn thiện
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc nhà nước;
2. Được ký các văn bản hướng dẫn,
giải thích các chính sách, chế độ quản lý tài chính - ngân sách về đầu tư, xây
dựng;
3. Được yêu cầu các Bộ, cơ quan
Trung ương, Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính địa phương, cơ quan quản lý quỹ
Hỗ trợ phát triển của Nhà nước, các đơn vị khác có liên quan gửi báo cáo tình
hình huy động, tiếp nhận, quản lý vốn đầu tư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính; yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan tài chính địa phương,
các chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4:
Vụ Đầu tư có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng
có trách nhiệm quản lý toàn diện công chức của Vụ; tổ chức học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho công chức; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt
động của Vụ.
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm
trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Đầu tư có các phòng sau:
1- Phòng Chính sách - Tổng hợp
2- Phòng Đầu tư trung ương
3- Phòng Đầu tư địa phương
4- Phòng Quyết toán
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do
Vụ trưởng Vụ Đầu tư quyết định
Vụ Đầu tư tổ chức thực hiện công
việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với tổ chức phòng; đối với những công việc
thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng Vụ Đầu tư có trách nhiệm tổ chức
công việc, phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn,
năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Vụ Đầu tư do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
Điều 5:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ
Quyết định số 144/1999/QĐ-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Vụ Đầu tư thuộc Bộ Tài chính. Vụ trưởng Vụ Đầu
tư, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị và tổ
chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.