ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
11 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 1/2024/TT-BNV ngày 24 tháng
02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua,
khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 385/TTr-SNV ngày 10 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về thi đua, khen thưởng của tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số
11/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về thi đua, khen thưởng của tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; đơn vị thành viên các cụm, khối thi đua trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư
pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đơn vị thành viên các cụm, khối thi đua trực thuộc tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: V, NC.
Huyenntt\TĐKT\Quyetdinh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|
QUY ĐỊNH
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết thi hành khoản 4,
khoản 6 Điều 24; khoản 3, Điều 26; khoản 3, Điều 27; khoản 3, Điều 28; khoản 6,
Điều 74; khoản 2, Điều 75; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng; quy định
số lượng hồ sơ theo khoản 2 Điều 43 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP) và công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây viết tắt là Quy định).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình,
cơ quan, đơn vị, tổ chức hợp pháp trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên; cá nhân, tập
thể người Việt Nam ở nước ngoài; cá nhân, tổ chức hợp pháp nước ngoài ở Việt
Nam.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo
quy định tại Điều 5, Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 4, Nghị định số
98/2023/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Khi xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập
thể phải căn cứ vào thành tích đạt được trong phong trào thi đua cá nhân, tập
thể đó tham gia.
2. Khi xét khen thưởng cho cá nhân, tập thể phải
căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn, thành tích đạt được. Xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo,
quản lý, phụ trách.
3. Cấp nào chủ trì phát động phong trào thi đua thì
cấp đó thực hiện khen thưởng khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Trường hợp
cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu, có phạm vi ảnh hưởng lớn trên toàn tỉnh
thì đề nghị, trình khen thưởng khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ
trương khen thưởng.
4. Cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành sơ kết, tổng
kết việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị hoặc
phục vụ Đại hội, hội nghị, hội thảo... thì thực hiện việc khen thưởng theo thẩm
quyền. Trường hợp đề nghị khen thưởng cấp tỉnh phải được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý chủ trương khen thưởng.
5. Tỷ lệ phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng đủ điều kiện để đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 7, Điều 30 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ; đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng chưa được
quy định phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
từ 70% trở lên.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN TẶNG
DANH HIỆU THI ĐUA, TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 3. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Đối tượng
a) Tập thể là thành viên cụm, khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập;
b) Tập thể tham gia phong trào thi đua chuyên đề do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng theo cụm, khối thi đua
Tập thể là thành viên cụm, khối thi đua do Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ
được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối
thi đua; tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tổ chức Đảng (nếu có), các tổ chức đoàn thể
được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; nội bộ đoàn kết; tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn
xã hội khác;
c) Thực hiện tốt quy định, quy chế của cụm, khối
thi đua.
3. Tiêu chuẩn khen thưởng phong trào thi đua chuyên
đề
Tập thể tham gia phong trào thi đua chuyên đề do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên
đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 3 năm
trở lên khi tổng kết phong trào và theo tiêu chuẩn cụ thể đối với từng phong
trào do cơ quan thường trực thực hiện phong trào thi đua chuyên đề chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn thực hiện.
Điều 4. Danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”
1. Đối tượng
a) Cấp tỉnh: Phòng, ban, đơn vị sự nghiệp và tương
đương thuộc, trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Cấp huyện: Phòng, ban, đơn vị, đoàn thể, đơn vị
sự nghiệp và tương đương trực thuộc cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; doanh nghiệp, hợp tác xã, các thành phần kinh tế khác tham gia khối thi
đua trực thuộc cấp huyện;
c) Các doanh nghiệp trong khối thi đua trực thuộc tỉnh:
Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có con dấu và tài khoản.
2. Tiêu chuẩn
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng
hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đối
với đơn vị sản xuất kinh doanh hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất, kinh
doanh.
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”
1. Đối tượng
a) Các tập thể được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy
định này;
b) Đơn vị thuộc đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
c) Đơn vị thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, các thành
phần kinh tế khác.
2. Tiêu chuẩn
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
hằng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
d) Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; đối
với đơn vị sản xuất kinh doanh hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh.
Điều 6. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để xét tặng hằng
năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh;
b) Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
c) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương
trợ trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
d) Tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt
động của tổ chức đoàn thể tại cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để xét tặng hằng
năm cho công nhân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh;
b) Chấp hành tốt các nội quy, quy trình sản xuất;
có ý thức tổ chức kỷ luật; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Tích cực tham gia các phong trào thi đua.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để xét tặng hằng
năm cho nông dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh; đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
b) Có mô hình sản xuất hiệu quả.
Điều 7. Thi đua theo cụm thi
đua, khối thi đua
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập cụm,
khối thi đua trực thuộc tỉnh; cụm, khối thi đua thuộc, trực thuộc các Sở, huyện,
thành phố, thị xã.
2. Các cụm thi đua, khối thi đua tổ chức và hoạt động
theo Quy chế do Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị và cụm, khối thi đua
quy định.
3. Giao Sở Nội vụ thực hiện thông báo việc tham gia
hoặc thôi tham gia khối thi đua trực thuộc tỉnh theo nguyện vọng của cơ quan,
đơn vị và đề nghị của đơn vị Khối trưởng.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 8. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc có thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh
doanh, học tập, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm
cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng
nêu gương trên địa bàn tỉnh;
c) Có nhiều thành tích đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trên địa bàn tỉnh;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có
hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công
trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cơ sở;
đ) Nông dân có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả
và ổn định từ 02 năm trở lên;
e) Công nhân, người lao động có nhiều thành tích
trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp hoặc có nhiều đóng góp trong việc bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề hoặc có giải pháp, sáng kiến mang lại giá trị,
hiệu quả kinh tế, hiệu quả công việc cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;
g) Doanh nhân, tri thức, nhà khoa học có thành tích
đóng góp vào sự phát triển của địa phương được công nhận có phạm vi ảnh hưởng
và tác dụng nêu gương trên địa bàn tỉnh.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc có thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét suy tôn
trong cụm, khối thi đua trực thuộc tỉnh; khối thi đua doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
c) Có nhiều thành tích đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trên địa bàn tỉnh;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực;
đ) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi
ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều này và các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian hoạt động ổn định theo quy định của
pháp luật từ 02 năm liên tục trở lên;
b) Đảm bảo đời sống, việc làm ổn định cho người lao
động; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động; tích cực tham
gia đóng góp các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo; các phong trào thi đua
do địa phương nơi doanh nghiệp đóng trên địa bàn phát động;
c) Thực hiện tốt quy định của pháp luật liên quan đến
doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, đạt gia đình văn hóa và một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội có giá trị cộng dồn trong năm tương đương từ 100 triệu đồng
trở lên;
b) Có thành tích trong sản xuất kinh doanh, có mô
hình phát triển kinh tế ổn định, tạo việc làm cho người lao động;
c) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi
đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho các tập thể, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức
quốc tế làm việc tại Việt Nam có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội
hoặc có nhiều thành tích trong các hoạt động xã hội từ thiện, nhân đạo trên địa
bàn tỉnh.
Điều 9. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và tương đương để tặng cho cá nhân, tập thể chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ
quan, đơn vị và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tham
gia đầy đủ, tích cực phong trào thi đua và các hoạt động của các tổ chức đoàn
thể tại cơ quan, đơn vị hoặc có sáng kiến, giải pháp, biện pháp được áp dụng hiệu
quả tại đơn vị hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong
cơ quan, đơn vị;
b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ, tích cực các
phong trào thi đua; thực hiện tốt pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động theo quy định.
2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, đơn vị, địa
phương và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tham
gia đầy đủ, tích cực phong trào thi đua và các hoạt động của các tổ chức đoàn
thể tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc có sáng kiến, giải pháp, biện pháp được
áp dụng hiệu quả tại đơn vị, địa phương hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất có
phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc có đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội,
từ thiện nhân đạo tại cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Nông dân thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; tích cực
trong lao động sản xuất hoặc có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương;
c) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ, tích cực các
phong trào thi đua; thực hiện tốt pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động theo quy định hoặc có đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội, từ
thiện nhân đạo tại cơ quan, đơn vị, địa phương;
d) Hộ gia đình có đóng góp về công sức, đất đai và
tài sản cho địa phương, xã hội; đạt gia đình văn hóa trở lên.
3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để
tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, đơn vị, địa
phương và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tham
gia đầy đủ, tích cực phong trào thi đua tại địa phương hoặc có sáng kiến, giải
pháp, biện pháp được áp dụng hiệu quả tại địa phương hoặc có thành tích xuất sắc
đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi xã, phường, thị trấn hoặc có đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công tác xã hội, từ thiện nhân đạo tại địa phương;
b) Nông dân thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; tham
gia đầy đủ, tích cực phong trào thi đua do xã, phường, thị trấn phát động;
c) Tập thể thực hiện tốt pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua do địa phương phát động hoặc có
đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công tác xã hội, từ thiện nhân đạo tại địa phương;
d) Hộ gia đình thực hiện tốt các phong trào thi đua
hoặc có đóng góp về công sức, tài sản cho xã, phường, thị trấn hoặc thôn, xóm,
tổ dân phố.
4. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã tặng cho
cá nhân, công nhân, người lao động, tập thể chấp hành tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ về chỉ tiêu sản
xuất, kinh doanh được giao trở lên hoặc có giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh; tham gia đầy đủ, tích cực các phong trào thi đua;
b) Tập thể đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ về chỉ
tiêu sản xuất, kinh doanh được giao trở lên; tham gia đầy đủ, tích cực và tổ chức
tốt các phong trào thi đua.
Điều 10. Các hình thức động
viên khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng, tùy theo tình hình thực tiễn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp thực hiện gửi
Thư khen, tặng Cờ lưu niệm, thưởng tiền, tặng quà, công nhận điển hình tiên tiến
tiêu biểu và các hình thức động viên khác để kịp thời động viên các tập thể, cá
nhân, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác hoặc
có việc làm thiết thực giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, gia đình có công với
cách mạng; hỗ trợ, đóng góp trí tuệ, công sức, vật chất mang lại nhiều giá trị
lợi ích cho tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng xã hội.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc xét tôn vinh,
trao tặng các danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, tổ chức kinh tế và các giải
thưởng khác của tỉnh theo quy định.
Chương IV
HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Điều 11. Thẩm quyền đề nghị
khen thưởng
1. Được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Thi
đua, khen thưởng, Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
và khen thưởng cấp tỉnh theo cụm, khối thi đua hằng năm do đơn vị cụm trưởng,
khối trưởng thay mặt cụm, khối thi đua trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Đối với các khối thi đua hợp tác xã do Liên minh Hợp
tác xã tỉnh đề nghị khen thưởng.
Đối với khối thi đua doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh đề nghị khen thưởng.
3. Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tôn
giáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
a) Đối với khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh đề
nghị khen thưởng qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh); đối với
khen thưởng cấp huyện đề nghị khen thưởng qua Phòng Nội vụ cấp huyện;
b) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
xin ý kiến của các đơn vị có liên quan đối với các tập thể, cá nhân thuộc các tổ
chức tôn giáo đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh;
4. Đối với doanh nghiệp thuộc khối thi đua trực thuộc
tỉnh (trừ các khối thi đua hợp tác xã, khối thi đua doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh
theo công trạng (trừ khen thưởng xét theo khối thi đua) qua Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Điều 12. Quy định về lấy ý kiến
để khen thưởng
1. Việc xin ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP , Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quy
chế làm việc của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan về việc chấp hành
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với đề nghị khen thưởng
của doanh nghiệp và người đứng đầu doanh nghiệp khi đề nghị khen thưởng cấp Nhà
nước hoặc cấp tỉnh.
3. Khen thưởng đối ngoại: Sở Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh) lấy ý kiến hiệp y của Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
4. Khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y khen thưởng
của Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản (tính theo dấu bưu điện hoặc ngày văn
thư nhận được văn bản điện tử), cơ quan, đơn vị, địa phương được xin ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định. Thủ trưởng cơ quan
được xin ý kiến khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian trả lời
văn bản và nội dung được xin ý kiến.
Trường hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) xin ý kiến mà cơ quan chức năng không cho ý kiến thì Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trình khen thưởng theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xin ý
kiến trước khi đề nghị khen thưởng cấp tỉnh đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khác, cá nhân là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
các lĩnh vực: An ninh trật tự, môi trường, an toàn lao động, nghĩa vụ nộp ngân
sách, bảo hiểm.
Điều 13. Việc đánh giá, công
nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
1. Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu
quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên thực hiện theo quy định tại Khoản 8, Điều 30 Nghị định 98/2023/NĐ-CP và
Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV .
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp
dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học
và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 14. Thời gian nhận hồ sơ
đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh
1. Khen thưởng cấp Nhà nước
a) Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Đợt 1: Hồ sơ trình trước ngày 31 tháng 3 hằng năm;
Đợt 2: Hồ sơ trình trước ngày 30 tháng 6 hằng năm;
Đối với hệ thống giáo dục quốc dân: Hồ sơ trình trước
ngày 31 tháng 7 hằng năm.
b) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”:
Hồ sơ trình trước ngày 31 tháng 3 hằng năm;
Đối với hệ thống giáo dục quốc dân: Hồ sơ trình trước
ngày 31 tháng 7 hằng năm.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
Hồ sơ trình trước ngày 30 tháng 9 hằng năm;
Đối với hệ thống giáo dục quốc dân: Hồ sơ trình trước
ngày 31 tháng 7 hằng năm.
2. Khen thưởng cấp tỉnh
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
công trạng:
Hồ sơ trình trước ngày 15 tháng 02 hằng năm;
Đối với hệ thống giáo dục quốc dân: Hồ sơ trình trước
ngày 31 tháng 7 hằng năm.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
Hồ sơ trình trước ngày 31 tháng 3 hằng năm;
Đối với hệ thống giáo dục quốc dân: Hồ sơ trình trước
ngày 31 tháng 7 hằng năm.
3. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả
khen thưởng cấp tỉnh
a) Đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn
khen thưởng theo quy định, Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng.
Trường hợp kết quả thẩm định của Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh) khác với đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa
phương thì Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phải thống nhất bằng
văn bản với cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, trong thời gian 05 ngày làm việc Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) thông báo bằng văn bản bổ sung, hoàn thiện hoặc trả lại hồ sơ đề nghị
khen thưởng cho cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng;
c) Trường hợp Sở Nội vụ đã trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quyết
định khen thưởng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không khen thưởng, Sở Nội thông
báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến cơ quan, đơn vị, địa
phương trình khen thưởng;
d) Trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng, sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, trong thời hạn 10 ngày làm việc Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) cấp phát hiện vật khen thưởng cho cơ quan, đơn vị, địa phương trình
khen thưởng.
Điều 15. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng
1. Thủ tục, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng thực
hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và hướng dẫn của
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), bảo đảm yêu cầu của công tác
thẩm định và lưu trữ hồ sơ.
2. Khi trình khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin
điện tử của hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), trừ
văn bản có nội dung bí mật Nhà nước.
Hồ sơ chỉ được tiếp nhận khi Sở Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh) nhận được bản giấy và các tệp tin điện tử của hồ sơ
theo đúng quy định. Các văn bản trong hồ sơ đề nghị khen thưởng có từ 02 trang
trở lên phải có dấu giáp lai của cơ quan trực tiếp lập hồ sơ.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị có thẩm quyền trình khen thưởng chịu trách nhiệm về
hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính
chính xác của thành tích và các nội dung có liên quan đến thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản: Cơ quan, đơn
vị, địa phương lập hồ sơ theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Điều 40 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP gửi về Sở Nội vụ.
5. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Cơ
quan, đơn vị, địa phương có tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột
xuất căn cứ quy định, tình hình thực tiễn và phạm vi ảnh hưởng, kịp thời hoàn
thiện hồ sơ theo thủ tục đơn giản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Lưu trữ hồ sơ khen
thưởng, quản lý hiện vật khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng; quản lý hiện vật
khen thưởng; thống kê theo dõi các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp
Nhà nước, cấp tỉnh; thực hiện nộp hồ sơ vào lưu trữ lịch sử và lưu trữ cơ quan
theo quy định.
2. Các cơ quan, địa phương, đơn vị có trách nhiệm
quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng; quản lý hiện vật khen thưởng; thống
kê theo dõi các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền; thực
hiện nộp hồ sơ vào lưu trữ lịch sử và lưu trữ cơ quan theo quy định.
3. Hồ sơ thi đua, khen thưởng được lưu trữ trên giấy
và lưu trữ điện tử theo quy định hiện hành.
Điều 17. Kiểm tra, giám sát
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (cơ quan thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức
hoạt động kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng nhằm kịp thời bổ
sung biện pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng, hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
tỉnh.
2. Các cụm, khối thi đua; cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng.
Điều 18. Thành lập, quản lý, sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 11 Luật
Thi đua, khen thưởng và Điều 50, 51, 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
Điều 19. Tổ chức trao tặng các
hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
1. Việc công bố, trao tặng và đón nhận hình thức
khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
24, 25, 26, 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Đơn vị chủ trì tổ chức lễ trao tặng,
đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều
24 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP phải xây dựng kịch bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày
diễn ra buổi lễ 05 ngày làm việc.
2. Các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua
phải được tổ chức trao tặng, đón nhận trang trọng, tiết kiệm, kịp thời, nhằm động
viên, tôn vinh tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua
yêu nước.
3. Việc xin chủ trương nhận, tổ chức đón nhận các
hình thức khen thưởng của nước ngoài cho tập thể, cá nhân thuộc tỉnh thực hiện
theo quy định về hoạt động đối ngoại của Trung ương và của tỉnh Thái Nguyên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
1. Tham mưu kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong tỉnh nghiêm túc thực hiện quy định này.
2. Kịp thời phát hiện, thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
3. Đề nghị phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan báo chí, truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi nội dung của Quy định; tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương những nhân tố
tích cực, gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, điển hình tiên tiến trong các
phong trào thi đua và các tập thể, cá nhân được khen thưởng.
4. Hằng năm xây dựng kế hoạch, nội dung chương
trình, tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hội nghị tuyên truyền về
thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua,
khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
5. Lấy ý kiến nhân dân về danh sách cá nhân, tập thể
được đề nghị khen thưởng Huân chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước quy định tại
khoản 5 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng trên các phương tiện truyền thông
của tỉnh (Báo, Cổng Thông tin điện tử, Đài phát thanh - Truyền hình) ít nhất 10
ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (trừ trường hợp
đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản).
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thi đua, khen thưởng và Quy định này để xây dựng quy định thi đua,
khen thưởng của đơn vị theo thẩm quyền cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Triển khai tổ chức phong trào thi đua theo quy định
tại Điều 4, Thông tư số 1/2024/TT-BNV .
3. Cơ quan thường trực phong trào thi đua chuyên đề
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Cơ quan, đơn vị, địa phương, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu
tại quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng thực hiện theo
các văn bản mới ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.