ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
27 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng
02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua,
khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1082/TTr-SNV ngày 10 tháng 6 năm 2024 và Báo cáo số 438/BC-SNV ngày 24 tháng
6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7
năm 2024 và thay thế Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, THĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban TĐKT Trung ương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, P.NC;
- Trung tâm PVHCC;
- Lưu: VT (H484)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về công tác thi đua, khen
thưởng; tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
2. Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có
liên quan khác không quy định trong văn bản này, thực hiện theo quy định của Luật
Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP), Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng
và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 01/2024/TT-BNV) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ
chức quốc tế ở Việt Nam có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tập thể nhỏ là tập thể có quy mô nhỏ ở cơ sở,
bao gồm một số cá nhân cùng thực hiện một nhiệm vụ (tổ, đội, phân xưởng sản xuất
của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; phòng, khoa thuộc Trung tâm y tế
cấp huyện, bệnh viện cấp tỉnh; tiểu đội thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn
vị cấp đội và tương đương thuộc các phòng, trại, cơ quan thuộc Công an tỉnh,
đơn vị cấp đội, đồn, Công an xã, phường, thị trấn thuộc Công an các huyện, thị
xã, thành phố; phòng và tương đương thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở, ngành).
2. Người lao động trực tiếp là người không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm: công nhân, nông dân, cán bộ chiến sĩ lực lượng
vũ trang, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động.
3. Khen thưởng thành tích từ thiện, nhân đạo là
khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác xã hội.
4. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thông tin của
các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được hiểu là:
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; các đơn vị ngành dọc Trung trong đóng trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp
và tổ chức kinh tế khác.
Điều 4. Quy định chung về công
tác khen thưởng
1. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được xét khen thưởng ở mức cao hơn.
2. Khi khen thưởng hoặc xét trình cấp trên khen thưởng
công trạng đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào
thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
3. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước
để nâng mức khen lần sau. Không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được.
4. Chỉ lấy kết quả khen thưởng công trạng (tổng kết
công tác năm) của cơ quan, đơn vị, địa phương làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng công trạng. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất,
thi đua theo chuyên đề được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng công trạng.
5. Không khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
đối với đại hội nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; công tác tổ chức, tuyên truyền, bảo vệ (đại hội, lễ hội, hội nghị, hội
thảo, diễn đàn, hội thao, hội diễn, hội thi).
6. Chỉ khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo chuyên đề đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động
khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua của tỉnh hoặc tổng kết phong trào thi
đua do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động từ 03 năm trở lên (có gửi kế hoạch
phát động phong trào thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
và được giao chỉ tiêu khen thưởng).
7. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân là
người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ
chiến đấu khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và khen thưởng việc thực hiện
nhiệm vụ theo Kế hoạch hoặc chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Trong một năm, tập thể, cá nhân tham gia nhiều
phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) hoặc thực hiện nhiều nhiệm vụ theo Kế
hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thì cũng chỉ được xét tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một lần.
9. Trong một năm, mỗi tập thể, cá nhân được xét đề
nghị khen thưởng công trạng (tổng kết công tác năm) một lần đối với một trong
các hình thức: Giấy khen; Bằng khen (của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của
Thủ tướng Chính phủ); Huân chương. Các tập thể, cá nhân đã được khen thưởng cấp
Nhà nước (khen thưởng công trạng) thì năm đề nghị khen thưởng và năm liền kề
không xét đề nghị Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng của tập thể,
cá nhân hằng năm là cơ sở để xét khen thưởng.
11. Đối với các chuyên án của Công an tỉnh, chỉ thực
hiện việc khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường
hợp tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.
12. Khi xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phải họp và bỏ phiếu kín theo
quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
13. Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu
trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai báo cáo thành tích đề nghị các
cấp xét khen thưởng.
14. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương chịu
trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị xét khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trước khi trình cấp trên khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi
đua, nội dung tổ chức phong trào thi đua và tổ chức thực hiện các hình thức thi
đua
1. Hình thức tổ chức thi đua được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
3. Tổ chức thực hiện các hình thức thi đua
a) Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên
mang tính toàn diện, nhằm hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
trong năm của đơn vị. Ngay từ đầu năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, xây dựng nội
dung chỉ tiêu, tiêu chí thi đua và tổ chức ký kết, giao ước thi đua cho phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao; ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, hướng
dẫn triển khai thực hiện; đồng thời, tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết
năm.
b) Việc tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề chỉ
thực hiện khi đã xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, chi tiêu, nội dung
và giải pháp. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong toàn ngành,
lĩnh vực, địa phương quản lý, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ
chức phát động phong trào thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh để theo dồi và hướng dẫn xét khen thưởng theo quy định.
c) Khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào
thi đua theo chuyên đề, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc khen
thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất
sắc (đối với phong trào có thời gian phát động từ 03 năm trở lên) mới đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào
thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động,
chỉ đạo các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách
nhiệm phát động các phong trào thi đua, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phong trào
thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi mình quản lý; chủ trì, phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cung cấp thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị được giao; chủ động phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, tạo điều kiện cho cá nhân được khen thưởng
giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu
quả.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
chính trị các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp
và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan
chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân
tham gia các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản
ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan
làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Trách nhiệm của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
(Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
a) Căn cứ nội dung phát động phong trào thi đua của
Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh; nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
và giai đoạn của tỉnh, giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu, đề xuất
với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch,
biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
b) Giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động phong trào thi đua trong phạm
vi toàn tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; thẩm định
thành tích; tham mưu Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.
c) Giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh, các cơ
quan thông tin truyền thông phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình
tiên tiến; hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua, hoạt động Cụm, Khối thi
đua và giám sát việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong tỉnh.
d) Thực hiện công tác kiểm tra và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Phòng (Ban, Bộ phận), công chức
làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương:
Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức phát động phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và
triển khai các phong trào thi đua do cấp trên phát động; tham mưu sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua; phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen
thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Tổ chức Cụm, Khối thi
đua
Căn cứ Hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và tình hình, đặc điểm cụ thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
các Cụm, Khối thi đua và xây dựng quy định hoạt động và bình xét, xếp hạng thi
đua theo quy định.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” để tặng
cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng hằng
năm cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua,
khen thưởng.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hằng năm
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị.
b) Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Có đạo đức, lối sống, lành mạnh; thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hằng năm
cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Thi đua,
khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Tích cực tham gia các cuộc vận động do các cấp tổ
chức, triển khai.
Ngoài những tiêu chuẩn trên:
- Đối với công nhân: tích cực giúp đỡ đồng nghiệp để
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề; có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt
các nội quy, quy trình sản xuất; trong sản xuất có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động được người đứng đầu
đơn vị công nhận.
- Đối với nông dân: có mô hình sản xuất hiệu quả,
tích cực giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao
động được Chủ tịch UBND cấp xã công nhận.
- Đối với người lao động: áp dụng kỹ thuật tiến bộ
trong lao động, sản xuất; có cách làm mang lại hiệu quả cao trong lao động, sản
xuất được người đứng đầu đơn vị, địa phương công nhận.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phép quy định
thêm một số tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến (nếu xét thấy cần
thiết) để phù hợp với tình hình thực tế ở cơ sở nhưng không được trái với quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo khoản 5 Điều 4 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Thông tư số 1/2024/TT-BNV .
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để tặng hàng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của Cụm, Khối thi đua
do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều
26 Luật Thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
c) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả; có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị khác học tập.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết
phong trào đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Hằng năm được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
c) Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời,
có hiệu quả các nội dung của phong trào thi đua.
d) Có tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
và khen thưởng theo thẩm quyền.
đ) Thực hiện tốt công tác phát hiện, bồi dưỡng,
tuyên truyền, nhân rộng, điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.
e) Hoàn thành 100% trở lên các chỉ tiêu thi đua,
nhiệm vụ đã đăng ký hoặc được giao trong Phong trào.
g) Được cơ quan có thẩm quyền giao chỉ tiêu khen
thưởng.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”:
a) Đối với sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh gồm:
- Các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Đối với cấp huyện gồm:
- Các phòng, ban chuyên môn và tương đương, các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Các ban xây dựng Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, đoàn thể, các tổ chức hội cấp huyện.
c) Đối với cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
d) Đối với doanh nghiệp gồm: các phòng, ban, xí
nghiệp, nông trường, phân xưởng sản xuất, tổ, đội và tương đương.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được tặng
hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
Thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên;
b) Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách phải ổn định, tăng trưởng và vượt kế hoạch
đề ra; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”:
a) Đối với sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, hội, đoàn thể tỉnh gồm:
- Các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Các phòng, trung tâm và tương đương thuộc các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Đối với cấp huyện gồm:
- Các phòng, ban chuyên môn và tương đương, các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Các ban xây dựng Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, đoàn thể, các tổ chức Hội cấp huyện.
c) Đối với cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
d) Đối với doanh nghiệp gồm: Các phòng, ban, xí
nghiệp, nông trường, phân xưởng sản xuất, tổ, đội và tương đương.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng
năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi
đua, khen thưởng và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao
trở lên.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phép quy định
thêm một số tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (nếu xét
thấy cần thiết) để phù hợp với tình hình thực tế ở cơ sở nhưng không được trái
với quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Danh hiệu xã, phường,
thị trấn tiêu biểu; thôn, ấp, khu phố văn hóa; “Gia đình văn hóa”
Việc xét, công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn
tiêu biểu; thôn, ấp, khu phố văn hóa; “Gia đình văn hóa” thực hiện theo quy định
tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số
86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và
trình tự thủ tục, hồ sơ tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, ấp, khu phố
văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15. Kỷ niệm chương của
UBND tỉnh
Tên Kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ
niệm chương do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Điều 16. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng công trạng:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản
3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
Ngoài tiêu chuẩn trên:
- Đối với tập thể được cấp có thẩm quyền đánh giá,
xếp loại hằng năm về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, dân vận chính quyền
thì kết quả xếp loại đối với từng nhiệm vụ phải đạt ở mức “Hoàn thành tốt” trở
lên.
- Đối với tập thể được cấp có thẩm quyền công nhận
an toàn về an ninh, trật tự thì kết quả công nhận phải ở mức “Đạt”.
- Đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ
chức Đảng, đoàn thể phải được xếp loại chất lượng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở
lên.
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh thì thực hiện
tốt chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động, đảm bảo môi trường trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm.
2. Khen thưởng đột xuất:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, lập được thành tích đột xuất
(thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân
phải đảm nhiệm hoặc được giao) hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất (khi
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu).
3. Khen thưởng theo đợt (chuyên đề):
a) Đối với những phong trào thi đua theo đợt (chuyên
đề) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, khi tiến hành sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, lựa chọn các tập thể, cá nhân xuất sắc đủ
tiêu chuẩn khen thưởng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen
theo số lượng quy định (giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
căn cứ đối tượng, phạm vi của từng phong trào thi đua để tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định số lượng cụ thể trong văn bản phát động phong trào
thi đua).
b) Đối với những phong trào thi đua theo đợt
(chuyên đề) do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động từ 03 năm trở lên (có gửi
kế hoạch phát động phong trào thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh và được giao chỉ tiêu khen thưởng), khi tiến hành tổng kết phong
trào thi đua, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn những tập thể, cá
nhân xuất sắc đủ tiêu chuẩn khen thưởng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Bằng khen (giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ đối
tượng, phạm vi của phong trào thi đua để giao chỉ tiêu khen thưởng cho cơ quan,
đơn vị, địa phương, số lượng không vượt quá 05 tập thể, 10 cá nhân).
c) Tỷ lệ đề nghị khen thưởng cho đối tượng là cán bộ
lãnh đạo, quản lý (từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên) không quá 35% tổng
số cá nhân được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
4. Khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày tái lập hoặc
thành lập (hoặc ngày giải phóng) các huyện, thị xã, thành phố năm tròn (có văn
bản phát động phong trào thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố), số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
không vượt quá 07 tập thể, 15 cá nhân.
5. Khen thưởng Đại hội Thi đua yêu nước của tỉnh, Hội
nghị tổng kết công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp của tỉnh, Hội nghị tổng kết hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh; kỷ
niệm ngày tái lập tỉnh (hoặc ngày giải phóng tỉnh), các ngày lễ lớn của tỉnh, của
đất nước năm tròn (theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo các ngày lễ lớn tỉnh) hoặc tổ
chức các sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh (do
Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì), số lượng đề nghị tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tình tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Khen thưởng sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm
vụ theo kế hoạch hoặc chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Khen thưởng sơ kết, tổng kết (thời gian thực hiện
nhiệm vụ dưới 05 năm): số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh không vượt quá 03 tập thể, 06 cá nhân (đối với hội nghị sơ kết) và
không vượt quá 04 tập thể, 08 cá nhân (đối với hội nghị tổng kết).
b) Khen thưởng sơ kết, tổng kết (thời gian thực hiện
nhiệm vụ từ 05 năm trở lên): số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh không vượt quá 04 tập thể, 08 cá nhân (đối với hội nghị sơ kết)
và không vượt quá 05 tập thể, 10 cá nhân (đối với hội nghị tổng kết).
c) Tỷ lệ đề nghị khen thưởng cho đối tượng là cán bộ
lãnh đạo, quản lý (từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên) không quá 35% tổng
số cá nhân được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
7. Khen thưởng thành tích xuất sắc tiêu biểu trong
từng lĩnh vực:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho các tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích trong các trường hợp
sau:
a) Đoạt giải (hoặc huy chương) trong các kỳ thi, cuộc
thi, các giải thi đấu quốc tế (đối với lĩnh vực thể thao không tính các giải mở
rộng).
b) Đoạt giải ba trở lên (giải C hoặc huy chương đồng
trở lên) trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (không tính
các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn cấp khu vực, vùng, miền).
Đối với vận động viên thể thao: Đoạt huy chương đồng
trở lên (hoặc nhất, nhì, ba) tại Đại hội thể thao toàn quốc và giải vô địch quốc
gia; vận động viên đoạt huy chương vàng (hoặc hạng nhất) tại các giải vô địch
Cúp các Câu lạc bộ quốc gia, các đội mạnh quốc gia, vô địch trẻ quốc gia, hội
thi, hội diễn và các giải thể thao quần chúng cấp quốc gia.
c) Đoạt giải đặc biệt, giải nhất (hoặc giải A)
trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn cấp tỉnh (theo kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Tỉnh ủy).
d) Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động
viên: đoạt huy chương tại các kỳ thi, giải thi đấu quốc tế (không tính các giải
mở rộng); đoạt huy chương đồng trở lên (hoặc nhất, nhì, ba) tại Đại hội thể
thao toàn quốc và giải vô địch quốc gia; đoạt huy chương vàng (hoặc hạng nhất)
tại các giải vô địch Cúp các Câu lạc bộ quốc gia, các đội mạnh quốc gia, vô địch
trẻ quốc gia; hội thi, hội diễn và các giải thể thao quần chúng cấp quốc gia.
đ) Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đoạt giải
(hoặc huy chương) trong các kỳ thi, cuộc thi quốc tế và đoạt giải ba trở lên
(giải C hoặc huy chương đồng trở lên) trong các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia.
e) Tập thể, cá nhân là điển hình tiên tiến xuất sắc
cấp tỉnh hằng năm hoặc giai đoạn. Tập thể, cá nhân tiêu biểu được UBND tỉnh lựa
chọn tham dự Đại hội thi đua yêu nước, Hội nghị điển hình tiên tiến toàn quốc.
g) Tấm gương “người tốt, việc tốt”; tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong lao động sản xuất, công tác, chiến
đấu (có sức lan tỏa trong phạm vi toàn tỉnh), được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương phát hiện đề nghị khen thưởng.
h) Các tác phẩm báo chí (của các cơ quan báo chí
ngoài tỉnh) viết có chất lượng về tỉnh Bình Phước: giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức xét chọn
theo quy định, số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
không vượt quá 10 tác phẩm/năm.
i) Cá nhân tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ loại giỏi,
xuất sắc, lập được nhiều thành tích trong công tác và trí thức tiêu biểu (có 03
năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên): giao Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
xét chọn theo quy định, định kỳ 03 năm một lần.
k) Công nhân lao động giỏi, lao động sáng tạo: giao
Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với các Cơ quan, đơn vị có liên quan
tổ chức xét chọn theo quy định, định kỳ 03 năm một lần, số lượng đề nghị tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không vượt quá 120 cá nhân.
l) Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi: giao Hội
Nông dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
xét chọn theo quy định, định kỳ 03 năm một lần, số lượng đề nghị tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không vượt quá 120 hộ.
m) Người dân tộc thiểu số tiêu biểu: giao Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức xét chọn
theo quy định, số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
không vượt quá 20 người/năm.
n) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác vận động hiến máu tình nguyện: giao Hội Chữ thập đỏ tình chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức xét chọn theo quy định, số lượng
đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không vượt quá 15 tập
thể và 10 cá nhân/năm. Việc khen thưởng cá nhân và gia đình hiến máu tình nguyện
lần thứ 20 trở lên thực hiện theo Quy chế của Ban Chỉ đạo Quốc gia vận động hiến
máu tình nguyện và tình hình thực tế của tỉnh.
o) Tập thể, cá nhân tiêu biểu trong học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức xét chọn theo
quy định, số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
không vượt quá 10 tập thể, 15 cá nhân/năm và giai đoạn 05 năm.
p) Hộ nghèo nỗ lực vươn lên thoát nghèo, trẻ mồ côi
không nơi nương tựa, người khuyết tật tiêu biểu vươn lên trong cuộc sống: giao
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức xét chọn theo quy định, định kỳ 03 năm một lần, số lượng đề
nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không vượt quá 20 chỉ
tiêu cho mồi đối tượng.
q) Người thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế:
giao Cục Thuế tỉnh hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức xét chọn và đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
căn cứ các quy định, hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ban hành văn bản hướng dẫn
tiêu chuẩn, quy trình xét, đề nghị khen thưởng cho từng đối tượng.
8. Khen thưởng công nhân, nông dân, người lao động:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a, c, d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Lập được thành tích đột xuất trong lao động, sản
xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực, ngành.
c) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích, có phạm
vi ảnh hưởng trong đơn vị, doanh nghiệp hoặc địa bàn cấp xã và có đóng góp
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề, được cấp có thẩm quyền công nhận.
d) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ
02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã và giúp đỡ hộ nông
dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, được cấp có thẩm
quyền công nhận và đạt danh hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp huyện.
9. Khen thưởng hộ gia đình
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trở lên.
10. Khen thưởng đóng góp:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị ngành dọc Trung ương, các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn tỉnh; các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc các
tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh hoặc nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho các hoạt động tài trợ, ủng hộ
trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn cấp tỉnh, cấp quốc gia và đóng
góp hiện vật, cổ vật có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho các tổ chức, tập thể, cá nhân, nhà từ thiện trong và ngoài tỉnh hoặc nước
ngoài có nhiều đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo của tỉnh.
11. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho cá nhân thuộc đối tượng khen thưởng cống hiến, đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ
nhưng chưa đủ tiêu chuẩn về thời gian giữ chức vụ để đề nghị khen thưởng cống
hiến (áp dụng đối với các trường hợp có 05 năm liên tục trước thời điểm nghỉ
hưu được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên,
chưa được khen thưởng cấp tỉnh hoặc cấp Nhà nước).
12. Khen thưởng Cụm, khối thi đua:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho tập thể có thành tích xuất sắc được Cụm, Khối thi đua bình xét hằng năm
theo Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua; hoạt động và bình xét, xếp hạng
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Khen thưởng đối ngoại:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho
cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước
ngoài có thành tích đóng góp trong xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp
tác, trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
14. Các trường hợp khác, giao Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ tình hình cụ thể tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 17. Giấy khen
1. Khen thưởng công trạng:
a) Giấy khen để tặng hằng năm cho cá nhân gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, giữ gìn đoàn kết nội bộ;
gương mẫu chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
b) Giấy khen để tặng hằng năm cho tập thể gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ
đoàn kết và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”;
- Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Ngoài tiêu chuẩn trên:
- Đối với tập thể được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp
loại hàng năm về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, dân vận chính quyền
thì kết quả xếp loại đối với từng nhiệm vụ phải đạt ở mức “Hoàn thành tốt” trở
lên.
- Đối với tập thể được cấp có thẩm quyền công nhận
an toàn về an ninh, trật tự thì kết quả công nhận phải ở mức “Đạt”.
- Đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ
chức Đảng, đoàn thể phải được xếp loại chất lượng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở
lên.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phép quy định
thêm một số tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen (nếu xét thấy cần thiết) để phù hợp với
tình hình thực tế ở cơ sở, nhưng không được trái với quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này.
2. Giấy khen để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về
công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị dưới 100 triệu đồng
(giao các cơ quan, đơn vị, địa phương tùy tình hình thực tế để quy định cụ thể
mức đóng góp).
3. Giấy khen để tặng cho cá nhân (bao gồm cả công
nhân, nông dân, người lao động), tập thể, hộ gia đình có thành tích đột xuất;
thành tích trong phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề); thành tích từ thiện,
nhân đạo; thành tích đóng góp và các thành tích khác: giao các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và tình hình thực tế để
quy định cụ thể tiêu chuẩn xét tặng.
Chương IV
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG
XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, CƠ CẤU XÉT DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 18. Trường hợp không xét
danh hiệu thi đua
1. Đối với tập thể:
a) Mới thành lập, thời gian hoạt động dưới 12
tháng.
b) Có vụ việc sai phạm đang bị điều tra, truy tố,
xét xử.
c) Nội bộ mất đoàn kết hoặc để xảy ra vụ việc gây ảnh
hưởng xấu trong xã hội.
d) Có cá nhân trong tập thể bị kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên (trừ xét danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến; đối với tập
thể UBND cấp huyện chi tính cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ cấp huyện quản
lý).
2. Đối với cá nhân:
a) Mới tuyển dụng dưới 06 tháng; nghỉ làm việc trên
40 ngày trong một năm (trừ chế độ nghỉ phép năm; nghỉ thai sản và những người
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản bị thương tích cần điều trị, điều
dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế).
b) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 19. Trường hợp không xét
hình thức khen thưởng
1. Đối với tập thể:
a) Có vụ việc sai phạm đang bị điều tra, truy tố,
xét xử.
b) Để xảy ra tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại, thất
thoát tài sản của Nhà nước.
c) Nội bộ mất đoàn kết hoặc để xảy ra vụ việc gây ảnh
hưởng xấu trong xã hội.
d) Có cá nhân trong tập thể bị kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên (đối với tập thể UBND cấp huyện chỉ tính cá nhân thuộc diện
Ban Thường vụ cấp huyện quản lý).
2. Đối với cá nhân:
a) Có sai phạm đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
b) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 20. Trường hợp chưa khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
Trường hợp chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng thực hiện theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
Điều 21. Cơ cấu xét danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng công trạng (khen thưởng tổng kết công tác năm)
1. Cơ cấu xét khen thưởng:
Nhằm thúc đẩy phong trào thi đua sâu rộng trong cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, việc xét khen thưởng tổng kết công
tác năm phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
a) Căn cứ vào mức độ thành tích đạt được, theo chức
trách nhiệm vụ được giao của từng đối tượng để xét khen thưởng.
b) Phân định thành các nhóm đối tượng xét khen thưởng,
trên cơ sở so sánh thành tích giữa các cá nhân có cùng chức trách nhiệm vụ được
giao để xét riêng như sau:
- Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, Quản lý của cơ
quan, đơn vị, địa phương (Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương).
- Cá nhân giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương.
- Cá nhân không giữ chức vụ Lãnh đạo.
- Nhân viên lái xe, bảo vệ, phục vụ.
2. Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa phương và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cơ
quan, đơn vị, địa phương (từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên), tỷ lệ đề
nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 30% trong tổng
số cá nhân được đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 22. Thẩm quyền của Thủ
trưởng, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân
Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tư cách pháp nhân quyết định tặng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng theo quy định tại Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 23. Thẩm quyền xét duyệt,
cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và “Bằng
khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh”.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, điển hình tiên tiến cấp
tỉnh, hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh họp xét trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến
của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng đối với cơ quan,
đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý và hiệp y các trường
hợp do các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương đề nghị hiệp y để trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến
của UBND cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bộ, ngành quản lý về
ngành, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác trước khi trình Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý của tỉnh nhưng có thành tích đóng góp
cho địa phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
đ) Cho ý kiến đối với các trường hợp do sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh đề nghị bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp của tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định,
xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền và trình cấp trên khen thưởng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh cho ý kiến về việc đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) đối với tập thể là đơn
vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố và cá nhân là trưởng các phòng, ban, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể ở cấp huyện nhưng thuộc sự quản lý
về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, hội, đoàn thể tỉnh (theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp huyện).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung
trong đóng trên địa bàn thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý (theo
đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) về nội dung chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động
của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa
phương).
5. Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy xem
xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình khen thưởng cấp Nhà nước trong các
trường hợp:
a) Khen thưởng cho cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ
Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy quản lý.
b) Các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”.
6. Sở Ngoại vụ cho ý kiến đối với khen thưởng đối
ngoại và khen thưởng có yêu tô nước ngoài; Công an tỉnh cho ý kiến đối với khen
thưởng đối ngoại và khen thưởng tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo; Sở
Nội vụ cho ý kiến đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo (theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
7. Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Đảng
ủy khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, Thanh tra tỉnh và Công an tỉnh cho ý kiến
đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước và một số trường hợp đề
nghị khen thưởng cấp tỉnh (theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh).
8. Cơ quan quản lý thuế, bảo hiểm xã hội, môi trường,
lao động, y tế có thẩm quyền cho ý kiến đối với việc thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước; thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động;
xác nhận đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ
sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh) theo đề
nghị của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc của Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
9. Khi có văn bản xin ý kiến của Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản
6, khoản 7 và khoản 8 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Sau 05 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả lời, Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình khen thưởng hoặc hiệp y khen thưởng:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung được lấy ý kiến.
Điều 24. Trao tặng và đón nhận
các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
1. Việc trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều
26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Việc trao tặng được tổ chức vào dịp ngày lễ lớn
của tỉnh, của đất nước; Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh;
ngày truyền thống, ngày kỷ niệm, Hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua,
tổng kết ngành của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối với các trường hợp khen thưởng
gương “người tốt, việc tốt”; thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc đột xuất
(khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước), giao cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh phối hợp với đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng.
3. Trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng tại các hội nghị do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoặc hội
nghị do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức có lãnh đạo tỉnh tham dự, Cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Ban tổ chức hội
nghị để thực hiện việc trao thưởng.
4. Các hội nghị do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức mà không có lãnh đạo tỉnh tham dự thì đơn vị chủ động thực hiện việc trao
tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.
5. Đối với trường hợp khen thưởng đối ngoại: Sở Ngoại
vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện trao tặng theo đúng quy định.
Điều 25. Tuyến trình khen thưởng
1. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Thi đua, khen
thưởng.
2. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định
số 98/2023/NĐ-CP .
Điều 26. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh thực
hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của
ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2; điểm a, b, c, g, p khoản
7; khoản 13 Điều 16 Quy định này (hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
3. Khi trình hồ sơ khen thưởng cấp tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, địa phương gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời
gửi các tệp tin điện tử (file word/ file excel và file pdf) của hồ sơ đến Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh qua “Phần mềm tác nghiệp và quản lý cơ
sở dữ liệu hồ sơ công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Bình Phước”
(http://khenthuong.binhphuoc.gov.vn/), trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của
hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 27. Quy định thời gian gửi
hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh:
a) Đối với khen thưởng công trạng (khen thưởng tổng
kết công tác năm) và khen thưởng Cụm, Khối thi đua (theo khoản 1 và khoản 12 Điều
16 Quy định này): gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 3 hằng năm;
hệ thống giáo dục quốc dân gửi trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
b) Đối với các trường hợp khen thưởng theo khoản 3,
4, 5, 6, điểm đ, d, h, i, k, l, m, n, o, q khoản 7, khoản 8, 9, 10, 11 Điều 16
Quy định này: gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày dự kiến trao thưởng ít
nhất 15 ngày làm việc.
c) Đối với các trường hợp khen thưởng theo khoản 2;
điểm a, b, c, c, g, p khoản 7, khoản 13 Điều 16 Quy định này: gửi hồ sơ trực tiếp
về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày dự kiến trao thưởng
ít nhất 15 ngày làm việc (riêng hồ sơ đề nghị khen thưởng theo khoản 2 Điều 16
Quy định này gửi trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 05 ngày làm việc).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị
khen thưởng về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15
tháng 3 hằng năm (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình
công hiên, khen thưởng đối ngoại và khen thưởng đối với hệ thống giáo dục quốc
dân).
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với hệ thống giáo
dục quốc dân: các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 31 tháng 8 hằng năm.
Điều 28. Quản lý, lưu trữ hồ
sơ khen thưởng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo của công dân hoặc xác nhận khen thưởng khi tổ chức, cá
nhân đề nghị.
2. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định của
Luật Lưu trữ.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG CÁC CẤP VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 29. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể tỉnh;
huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa
phương)
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Thi đua, khen
thưởng và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định số lượng thành
viên Hội đồng. Trong đó, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng, ban,
bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc,
tổ chức Công đoàn; các thành viên khác gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể; đại
diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và phòng, ban, bộ phận chuyên môn.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức phát động các phong trào thi đua theo
thẩm quyền.
b) Theo dõi, phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua để tuyên truyền,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” và đề nghị các cấp
khen thưởng theo quy định.
c) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định tặng các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; phòng
Tổ chức - Cán bộ hoặc phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Văn phòng các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội, đoàn thể cấp tỉnh; Văn phòng - Thống
kê thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 30. Hội đồng sáng kiến và
việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Việc thành lập Hội đồng sáng kiến để xét sáng kiến
và đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và Quy định về hoạt
động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng
của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án
khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
01/2024/TT-BNV.
Chương VII
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 31. Quản lý quỹ thi đua,
khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ
phối hợp với Sở Tài chính quản lý và sử dụng; nguồn và mức trích quỹ theo tỷ lệ
quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế
độ, chính sách quy định.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng;
nguồn và mức trích theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn
cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp huyện do Phòng
Nội vụ quản lý và sử dụng; nguồn và mức trích quỹ theo tỷ lệ quy định trên cơ sở
dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy
định.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp xã do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã Quản lý và sử dụng; nguồn và mức trích quy theo tỷ lệ quy định
trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ,
chính sách quy định.
Điều 32. Sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng của tỉnh
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi trong
việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua, hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng và chi tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi mới.
2. Việc sử dụng quy thi đua, khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và một số quy định cụ thể
sau:
a) Tiền thưởng kèm theo các quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với khen thưởng công trạng (tổng kết công tác năm) được
chi từ quỹ thi đua. khen thưởng của tỉnh (riêng doanh nghiệp của tỉnh, trích từ
quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị để chi thưởng).
b) Tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng
theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản
8, khoản 9; khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 16 Quy định này được chi từ quỹ
thi đua, khen thưởng của tỉnh (trừ các trường hợp khen thưởng quy định tại điểm
a, b, c, d, d khoản 7 Điều 16 và khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc doanh nghiệp
trong việc thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế).
c) Đối với các quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị ngành dọc Trung
ương, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; các đơn vị, doanh nghiệp hoặc
các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh hoặc nước ngoài có nhiều đóng góp trong xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; các tổ chức từ thiện, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhiều đóng góp trong công tác xã hội của tỉnh
hoặc các Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho các hoạt động tài trợ, ủng hộ
trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp tỉnh và cấp quốc gia; đóng góp hiện vật,
cổ vật theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Quy định này thì không thực hiện việc
chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn
bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 34. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh.
Điều 35. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã,
phường, thị trấn tiêu biểu; thôn, ấp, khu phố văn hóa; “Gia đình văn hóa” trên
cơ sở khung tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023
của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự thủ tục, hồ sơ tặng danh
hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, ấp, khu phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn
tiêu biểu”.
Điều 36. Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định tên Kỷ niệm chương, đối tượng và
tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện
Quy định này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.