ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
22 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng
12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 166/TTr-TTT ngày 26 tháng 02 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp
tại Báo cáo số 27/BC-STP ngày 21 tháng 02 năm 2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 401/SNV-TCBC ngày 18 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4
năm 2024 và thay thế Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 07
tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng
Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Vụ Pháp chế (Thanh tra Chính phủ);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND tỉnh;
- UBKT Tỉnh ủy; các Ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(NC), BTCD, CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi440).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo
quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế
hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra cấp huyện) xây dựng
dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của
Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan
thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có
kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra
của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra
sở, Thanh tra cấp huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của
tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm
tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp
luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp
công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu
nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị
biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại; kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh
tra, Tổ xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và
không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, của
Chánh Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham
khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh phân công, chịu trách
nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh
Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc bổ nhiệm lại, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra và Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có các tổ chức sau:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra hành chính, chuyên ngành (gọi
tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra phòng chống tham nhũng, tiêu cực
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Giám sát, thẩm định, xử lý sau thanh tra (gọi
tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
Văn phòng và các Phòng Nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh
phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện, tiêu chí về nhiệm vụ, số lượng biên chế
công chức tối thiểu/phòng; bố trí số lượng cấp phó của Văn phòng và các Phòng
Nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Quy định này và
các văn bản của pháp luật có liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng và các Phòng Nghiệp vụ đảm bảo bao quát các nhiệm vụ về quản lý
ngành Thanh tra trên các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để làm căn cứ hoạt động.
Điều 5. Biên chế của Thanh tra
tỉnh
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức của Thanh tra
tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn chức
danh theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế hoạt động của cơ quan và sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp, trao đổi thống nhất với
các cơ quan chức năng có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.