ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
05 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN, THANG ĐIỂM VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT, PHÂN
LOẠI, CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua - Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 705/TTr-SNV ngày 12 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tiêu chuẩn, thang điểm và quy trình xét duyệt, phân loại, công nhận chính quyền
xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 04
tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về tiêu chuẩn
và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, THANG ĐIỂM VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT, PHÂN LOẠI,
CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, thang điểm và
quy trình xét duyệt, phân loại, công nhận đối với chính quyền xã, phường, thị
trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã) trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2. Mục đích,
yêu cầu
1. Xây dựng chính quyền cấp xã trong sạch, vững
mạnh, nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh
chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác quản lý xã hội
theo pháp luật; thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thực hiện
thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, sạch đẹp.
2. Việc công nhận chính quyền cấp xã trong sạch,
vững mạnh là tiêu chí để Ủy ban nhân dân cấp xã phấn đấu xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Là cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét biểu dương, khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc xét duyệt,
phân loại, công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh
1. Việc xét duyệt, phân loại, công nhận chính
quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh phải đảm bảo tính thực chất, khách quan,
trung thực.
2. Việc chấm điểm, đề nghị công nhận chính quyền
cấp xã trong sạch, vững mạnh thực hiện theo nguyên tắc tập thể, chấm điểm bằng
phiếu kín.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THANG ĐIỂM
VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT, PHÂN LOẠI, CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRONG SẠCH, VỮNG
MẠNH
Điều 4. Tiêu chuẩn, thang điểm
chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh (chấm điểm theo thang điểm 100)
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản của Đảng,
cơ quan Nhà nước cấp trên; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý Nhà nước theo luật định (10 điểm), cụ thể:
a) Tổ chức triển khai nghiêm túc văn bản của Đảng,
cơ quan Nhà nước cấp trên; không ban hành văn bản có nội dung trái với quy định
của pháp luật (05 điểm);
Cách chấm điểm:
Triển khai nghiêm túc 100% văn bản của Đảng, cơ
quan Nhà nước cấp trên: chấm 02 điểm; không ban hành văn bản có nội dung trái với
quy định của pháp luật: chấm 03 điểm:
+ Nếu tỷ lệ triển khai văn bản của Đảng, cơ quan
Nhà nước cấp trên dưới 50% sẽ chấm 0 điểm; từ 50% đến dưới 80% chấm 01 điểm; từ
80% đến dưới 100% chấm 1,5 điểm; đạt 100% chấm 02 điểm.
+ Nếu có ban hành văn bản có nội dung trái với
quy định của pháp luật thì mỗi văn bản ban hành trái quy định trừ 1,5 điểm (trừ
tối đa 03 điểm).
b) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước ở cơ sở; có xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng;
phương pháp hoạt động năng động, sáng tạo và hiệu quả (05 điểm).
Cách chấm điểm:
+ Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà
nước ở cơ sở: chấm 02 điểm;
+ Có xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
năm: chấm 01 điểm; Có xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quý: chấm 0,5 điểm;
Có xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tháng: chấm 0,5 điểm.
+ Có phương pháp hoạt động năng động, sáng tạo
và hiệu quả: chấm 01 điểm;
Nếu tiêu chí nào không đạt thì chấm 0 (không) điểm
đối với tiêu chí đó.
2. Công tác cải cách hành chính (30 điểm).
a) Kết quả chấm điểm Chỉ số cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo Quyết
định số 243/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre về việc ban hành Chỉ số cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre: 10
điểm (tương đương thang điểm 100). Nếu điểm Chỉ số cải cách hành chính giảm 10
điểm thì trừ 01 điểm.
b) Bố trí nhân sự
hợp lý, khoa học, phù hợp với vị trí việc làm (10 điểm).
Cách chấm điểm:
+ Bố trí
cán bộ, công chức cấp xã hợp lý, khoa học, phù hợp với vị trí việc làm: chấm 10
điểm;
+ Nếu bố trí
không hợp lý, khoa học, chưa phù hợp với vị trí việc làm thì mỗi trường hợp bị
trừ 01 điểm.
c) Tỷ lệ hòa giải thành trong năm
phải đạt từ 85% trở lên (10 điểm).
Cách chấm điểm:
+ Tỷ lệ hòa giải thành trong năm
phải đạt từ 85% trở lên thì chấm 10
điểm;
+ Nếu tỷ lệ hòa giải thành trong
năm đạt dưới 85% thì chấm 0 (không) điểm.
3. Hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý
Nhà nước ở cấp xã về các chỉ tiêu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
hoặc cấp trên giao trong các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh (40 điểm), cụ thể:
a) Hoàn thành chỉ tiêu trong lĩnh vực kinh tế
(10 điểm);
- Hoàn thành đạt
và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch trong các lĩnh vực kinh tế (05 điểm).
Cách chấm điểm: Hoàn
thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu trong các lĩnh vực kinh tế: chấm 05
điểm; cứ mỗi chỉ tiêu giảm 10% thì trừ 0,5 điểm.
- Quản lý tốt các
công trình công cộng từ nguồn vốn 100% ngân sách Nhà nước hoặc Nhà nước hỗ trợ
một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp hoặc các nguồn tài trợ khác đúng
quy định, đúng quy trình kỹ thuật; quản lý sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích,
công khai minh bạch, dân chủ. (05 điểm).
Cách chấm điểm:
+ Quản lý và sử dụng
tốt các công trình công cộng từ nguồn vốn 100% ngân sách Nhà nước hoặc Nhà nước
hỗ trợ một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp hoặc các nguồn tài trợ khác
đúng quy định, đúng quy trình kỹ thuật: chấm 2,5 điểm;
+ Quản lý sử dụng
các nguồn vốn đúng mục đích, công khai minh bạch, dân chủ: chấm 2,5 điểm;
Nếu
tiêu chí nào không đạt thì chấm 0 (không) điểm đối với tiêu chí đó.
b) Hoàn thành chỉ tiêu trong lĩnh vực văn hóa -
xã hội (10 điểm);
- Hoàn thành đạt
và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch trong lĩnh vực văn hóa - xã hội (05 điểm).
Cách chấm điểm: Hoàn
thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: chấm 05 điểm, cứ mỗi chỉ tiêu giảm 10% thì trừ
0,5 điểm.
- Giữ vững, nâng
chất danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa (05 điểm).
Cách chấm điểm: Giữ
vững, nâng chất được danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa: chấm 05 điểm; chấm điểm 0 (không) đối với các xã, phường, thị trấn
không giữ vững, nâng chất được danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa.
c) Hoàn thành chỉ tiêu trong lĩnh vực quốc phòng
(10 điểm);
Hoàn thành đạt và
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự
địa phương (10 điểm);
Cách chấm điểm: Hoàn
thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trong lĩnh vực quốc
phòng, quân sự địa phương: chấm 10 điểm, nếu cứ giảm 5% thì trừ 01 điểm.
d) Hoàn thành chỉ tiêu trong lĩnh vực an ninh trật
tự, an toàn xã hội (10 điểm).
Hoàn thành đạt và
vượt mức các chỉ tiêu trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; các vi phạm pháp luật về trật tự xã hội, an toàn
giao thông giảm so với cùng kỳ năm trước (10 điểm).
Cách chấm điểm: Hoàn
thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu trong lĩnh vực an ninh trật tự, an
toàn xã hội; các vi phạm pháp luật về trật tự xã
hội, an toàn giao thông giảm so với cùng kỳ năm trước: chấm 10 điểm; nếu các vi
phạm pháp luật về trật tự xã hội, an toàn giao thông không giảm so với cùng kỳ
năm trước thì trừ 02 điểm; nếu các vi phạm pháp luật về trật tự xã hội, an toàn
giao thông tăng so với cùng kỳ năm trước thì cứ tăng thêm 10% sẽ trừ 03
điểm (tối đa trừ 10 điểm).
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về quy chế dân chủ ở cấp xã, tạo điều kiện và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong việc tham gia phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an
ninh (10 điểm).
a) Thực hiện đúng kế hoạch, hướng dẫn của cấp
trên về quy chế dân chủ cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy trình; chủ động
gặp gỡ đối thoại với nhân dân trước, trong và sau khi triển khai thực hiện các
công trình, dự án ở địa phương; bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo hệ thống chính
trị, phối hợp đồng bộ trong quản lý điều hành phát triển kinh tế, văn hóa - xã
hội, quốc phòng, an ninh (05 điểm);
Cách chấm điểm:
+ Thực hiện đúng kế hoạch, hướng dẫn của cấp
trên về quy chế dân chủ cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy trình: chấm 02
điểm;
+ Chủ động gặp gỡ đối thoại với nhân dân trước,
trong và sau khi triển khai thực hiện các công trình, dự án ở địa phương: chấm
02 điểm;
+ Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo hệ thống
chính trị, phối hợp đồng bộ trong quản lý điều hành phát triển kinh tế, văn hóa
- xã hội, quốc phòng, an ninh: chấm 01 điểm;
Nếu tiêu chí nào không đạt thì chấm 0 (không) điểm
đối với tiêu chí đó.
b) Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
tham gia xây dựng chính quyền vững mạnh; lấy phiếu tín nhiệm theo hướng dẫn của
cấp trên đối với các chức danh theo quy định (05 điểm).
Cách chấm điểm:
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
tham gia xây dựng chính quyền vững mạnh: chấm 03 điểm;
+ Lấy phiếu tín nhiệm theo hướng dẫn của cấp
trên đối với các chức danh theo quy định: chấm 02 điểm;
Nếu tiêu chí nào không đạt thì chấm 0 (không) điểm
đối với tiêu chí đó.
5. Xây dựng và thực hiện tốt mối quan hệ
giữa chính quyền với cấp uỷ Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các Đoàn thể và Trưởng ấp, khu phố để phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương (10 điểm), cụ thể:
a) Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa
chính quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể trong quản lý
hành chính Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương đạt
hiệu quả (05 điểm);
Cách chấm điểm:
- Có xây dựng quy chế phối hợp: chấm 02 điểm;
- Thực hiện tốt quy chế: chấm 03 điểm;
Các tiêu chí này, nếu không có xây dựng hoặc thực
hiện không tốt thì chấm 0 (không) điểm.
b) Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa
Trưởng ấp, khu phố với Trưởng ban công tác Mặt trận tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chung trong phạm vi ấp, khu phố; hướng dẫn, kiểm tra các Trưởng ấp, khu phố xây
dựng và thực hiện tốt kế hoạch công tác để trong năm có ít nhất 90% Tổ nhân dân
tự quản đạt khá trở lên (05 điểm).
Cách chấm điểm:
- Có xây dựng quy chế phối hợp: chấm 01 điểm;
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp: chấm 02 điểm;
- Có hướng dẫn, kiểm tra các Trưởng ấp, khu phố
xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch công tác để trong năm có ít nhất 90% Tổ nhân
dân tự quản đạt khá trở lên: chấm 02 điểm.
Các tiêu chí này, nếu không có xây dựng, hướng dẫn
hoặc thực hiện không tốt thì chấm 0 (không) điểm.
Điều 5. Phân loại chính quyền
cấp xã
1. Chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh: Tổng
số điểm đạt từ 90 điểm đến 100 điểm.
2. Chính quyền cấp xã khá: Tổng số điểm đạt từ
70 điểm đến dưới 90 điểm.
3. Chính quyền cấp xã trung bình: Tổng số điểm đạt
từ 50 điểm đến dưới 70 điểm.
4. Chính quyền cấp xã yếu: Tổng số điểm đạt dưới
50 điểm.
Điều 6. Các trường hợp không
xét công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh (chỉ đạt chính quyền cấp
xã khá trở xuống)
1. Các trường hợp không xem xét công nhận chính
quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh hàng năm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có kết quả lấy phiếu tín nhiệm với số phiếu
tín nhiệm thấp, có tỷ lệ trên 50% (chỉ tính trong năm tổ chức lấy phiếu tín nhiệm).
b) Cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật Đảng hoặc
chính quyền từ hình thức cảnh cáo trở lên (trừ trường hợp do cấp xã chủ động
phát hiện, giải quyết và đã khắc phục).
c) Chính quyền cấp xã không đạt chuẩn về an
ninh, trật tự.
d) Các xã, phường, thị trấn để xảy ra tình trạng
khiếu kiện đông người, vượt cấp hoặc không giải quyết hết 100% đơn khiếu nại, tố
cáo phát sinh trong năm (trừ các trường hợp do yếu tố lịch sử để lại).
đ) Tập thể Ủy ban nhân dân cấp xã bị xử lý kỷ luật.
e) Tỷ lệ hòa giải
thành trong năm đạt dưới 50%.
g) Phối hợp cơ quan chức năng đo đạc và tham mưu cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sai quy định trong năm có tỷ lệ từ 5% trở lên.
2. Trường
hợp không xét công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh 05 năm liên tục:
Trong thời gian 05 năm liên tục, Đảng bộ cấp xã
có từ 01 năm trở lên đạt mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống.
Điều 7. Các trường hợp trừ
điểm (trừ vào điểm tổng)
1. Cán bộ cấp
xã bị xử lý kỷ luật Đảng hoặc chính quyền với hình
thức khiển trách thì cứ mỗi trường hợp bị kỷ luật sẽ bị trừ 10 điểm. Công chức,
người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật Đảng hoặc chính quyền với hình thức khiển trách
thì cứ mỗi trường hợp bị kỷ luật sẽ bị trừ 05 điểm (trừ trường hợp do cấp xã chủ động phát hiện, giải quyết và đã khắc phục).
2. Trường hợp trong năm, tập thể Ủy ban nhân dân
cấp xã bị phê bình, nhắc nhở từ 02 lần trở lên được thể hiện bằng văn bản hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì bị trừ 05 điểm trong tổng số điểm
chung.
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thời gian xét duyệt, phân
loại, công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh hàng năm
1. Cấp
xã:
a) Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã họp chấm điểm, phân loại chính quyền cấp xã
trong sạch, vững mạnh hàng năm;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào kết quả chấm điểm của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng để hoàn thành hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định trước ngày 15 tháng 12 hàng năm (thông qua Phòng Nội vụ).
2. Cấp
huyện:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Tổ Tư vấn xét duyệt, phân
loại đề nghị công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh hàng năm. Tổ Tư
vấn có Tổ trưởng, Tổ phó và các Ủy viên. Trưởng Phòng Nội vụ làm Tổ trưởng, Tổ
phó và các Ủy viên là đại diện lãnh đạo một số phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
huyện được mời làm Ủy viên Tổ Tư vấn (Thường trực Tổ Tư vấn là Phòng Nội vụ). Đồng
thời Tổ tư vấn có thể mời thêm đại diện lãnh đạo một số phòng, ban của Ủy ban
nhân dân cấp huyện (ngoài các cơ quan là Ủy viên của Tổ Tư vấn) dự họp với tư
cách tham mưu theo chức năng.
b) Tổ
Tư vấn cấp huyện tiến hành họp để xét duyệt, phân loại các đơn vị cấp xã (trong
sạch; vững mạnh; khá; trung bình và yếu) để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh trước ngày
31 tháng 12 hàng năm.
c)
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của Tổ Tư vấn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định công nhận chính quyền cấp xã trong sạch,
vững mạnh hàng năm và có trách nhiệm báo cáo kết quả xét duyệt, phân loại gửi về
Sở Nội vụ theo dõi.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thời gian xét duyệt, công
nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh 5 năm liên tục
1. Thẩm
quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công nhận đối với chính quyền cấp
xã đạt trong sạch, vững mạnh trong 05 năm liên tục.
2. Trình
tự, thời gian xét duyệt, công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh 05
năm liên tục:
a) Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
xét duyệt, công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh 05 năm liên tục.
Thành
phần Hội đồng thẩm định gồm: Sở Nội vụ (01 Chủ tịch Hội đồng, 01 Ủy viên), Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (01 Ủy viên). Mời Ban Dân vận Tỉnh ủy (01 Phó
Chủ tịch Hội đồng), Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (01 Phó Chủ tịch Hội đồng), Ban Pháp chế,
Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm (mỗi cơ
quan 01 Ủy viên).
b) Chậm
nhất ngày 15 tháng 02 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành hồ
sơ đề nghị xét duyệt, công nhận chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh 05 năm
liên tục gửi về Sở Nội vụ;
Trong
tháng 03 hàng năm, Hội đồng thẩm định tiến hành họp để xét duyệt, công nhận các
đơn vị đạt tiêu chuẩn chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh 05 năm liên tục.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày họp thẩm định, Hội đồng thẩm định hoàn thành
hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận chính
quyền cấp xã đạt trong sạch, vững mạnh 05 năm liên tục.
Điều 10. Khen thưởng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tặng Bằng
khen cho các xã, phường, thị trấn đạt chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh
05 năm liên tục khi đạt đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận
chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh 05 năm liên tục.
2.
Trong thời gian 05 năm liên tục không có trường hợp cán bộ, công chức cấp xã bị
xử lý kỷ luật Đảng hoặc chính quyền và tập
thể Ủy ban nhân dân cấp xã không bị cấp trên phê bình bằng văn bản; Đảng bộ cấp xã có ít nhất 04 năm được đánh giá, xếp
loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và không có năm nào được được đánh giá,
xếp loại mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm triển
khai, thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm chỉ đạo các Phòng chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
Quy định này.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan thì tùy
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, hướng dẫn cấp xã thực hiện tốt
công tác xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.