ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2021/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 25
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 1940/2003/QĐ-UB ngày 05/9/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(kèm theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND Ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước; vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; bảo vệ bí mật nhà nước
trong sử dụng máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện có tính năng lưu giữ
tài liệu, thông tin bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước; thành lập, kiện
toàn Ban chỉ đạo, bộ phận và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
chế độ thông tin, báo cáo về bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân liên quan trong bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy chế này áp dụng đối với sở,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc
phạm vi Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức) và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến tiếp cận, quản lý, khai thác, sử
dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 2 của Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước, cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có
trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường hợp
sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật
tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao
nhất.
Cấp phó được ủy quyền của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương cũng có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và
độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách. Việc ủy quyền phải thể hiện
trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước; quy chế làm việc hoặc văn bản phân công
nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với các thông tin thuộc lĩnh vực phụ
trách theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định phân công
công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó phải thể
hiện rõ phạm vi, thời hạn ủy quyền.
3. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước các ngành,
lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước.
4. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với
hình thức chứa bí mật nhà nước.
5. Trình tự, thủ tục xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 của Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi
nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt
ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động
chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong
quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số
lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được
phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người
soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in
ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn
thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không
cần thiết phải lưu giữ.
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo người đứng đầu cơ quan đơn vị địa phương và chuyển đến đơn vị có chức năng
xử lý.
Người được giao xử lý phải có văn bản
đề xuất người đứng đầu cơ quan tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí
mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép
hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp
nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
6. Mẫu dấu chỉ độ
mật và mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018; Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước và Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể như
sau:
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách quy định tại
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định phân công công việc của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó phải xác định rõ phạm
vi, thời hạn ủy quyền).
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố;
c) Phó Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố;
d) Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó xác định phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước chịu trách nhiệm về quyết định cho phép
sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp
cho người khác.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và tương đương.
4. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này cho phép, người được giao
nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
đóng dấu “bản sao số” ở trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối
của tài liệu khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y
bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm
quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà
nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung
trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan, tổ chức (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”
trong đó thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời
gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
đ) Việc sao, chụp phải được ghi nhận
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
5. Việc sao, chụp điện mật được thực
hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
6. Mẫu dấu sao,
chụp; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử
dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 12 của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị
có tính năng lưu giữ, sao, chụp phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm
an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương pháp bảo vệ.
Điều 6. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
1. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ở trong nước do người làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện.
2. Cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp
cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bưu chính.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và
có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng,
người nhận phải ký nhận.
7. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong
ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức ở ngoài bì; trường
hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có
tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu
chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ
“C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
8. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên
trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên
phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì
(đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi
biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải
báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
9. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi, ký nhận.
10. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn
bản.
11. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
12. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm
mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
13. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
14. Mẫu dấu ký
hiệu độ mật, mẫu dấu tài liệu thu hồi, mẫu dấu chỉ người có tên mới được bóc bì;
mẫu dấu quản lý số lượng tài liệu bí mật nhà nước, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đến, mẫu sổ chuyển giao bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Bảo vệ bí
mật nhà nước trong sử dụng máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử
có tính năng lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước
1. Tiến hành kiểm tra an ninh thiết bị,
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, bao gồm thiết bị, phần mềm mới dùng để soạn
thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước; các thiết bị, phần
mềm được nâng cấp hoặc sửa đổi bổ sung trước khi đưa vào sử dụng
tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng bí mật nhà nước thuộc
các cơ quan, đơn vị, địa phương. Các thiết bị, phần mềm sử
dụng cho các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng
bí mật nhà nước hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, cho tặng phải được
Công an tỉnh kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
2. Sửa chữa máy vi tính, thiết bị nhớ
ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài,
phải giám sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước
mang ra ngoài sửa chữa, phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại cơ quan,
đơn vị, địa phương. Sửa chữa xong, phải kiểm tra trước khi sử dụng. Đối với các
thiết bị ghi nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước bị hư hỏng, không có khả năng sửa chữa,
phục hồi, không hoạt động được do thiếu đồng bộ, lạc hậu mà không có nhu cầu sử
dụng lại phải được bảo quản, xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình, quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Không sử dụng thiết bị thu phát
sóng không dây trong các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ
thống mạng thông tin quan trọng quốc gia và tại bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật.
Điều 8. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
Thực hiện theo quy định tại Điều 14
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, cụ thể như sau:
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng
đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được cho phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách theo Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Quyết định phân công nhiệm vụ công việc của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước
ngoài.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có
văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều
này và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo
người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp
lại cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên
loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện
pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi
nơi lưu giữ.
6. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để
có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 9. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức người Việt Nam được giao nhiệm
vụ liên quan trực tiếp bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế
này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế
này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế
này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật.
3. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ
quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp,
chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng
minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ
liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp chuyển giao; mục
đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 10. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản
lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt
Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện
cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương
tổ chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, cụ thể như sau:
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam phải được sự
đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9
Quy chế này quyết định về việc sử dụng nội dung bí mật nhà
nước, cụ thể như sau:
a) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật quyết định việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp và có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và
ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt (trừ phương tiện, thiết
bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị). Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện,
thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố
trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể
xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người
tham dự;
d) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 12. Giải mật
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc
hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trực
thuộc tỉnh; việc thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ
quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi
quản lý của mình. Sau mỗi lần kiểm tra phải có báo cáo cơ quan chủ quản cấp
trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
3. Các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp trên; đồng thời
tạo điều kiện để Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những
sơ hở, thiếu sót và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 14. Xác
minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành xác minh, điều tra làm
rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải
có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương xác định
bí mật nhà nước và Công an tỉnh biết để có biện pháp khắc
phục, xác minh, điều tra làm rõ.
Điều 15. Thành lập,
kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Kiện toàn Ban chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước của tỉnh, trong đó lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban
Chỉ đạo; Giám đốc Công an tỉnh là Phó Trưởng ban Thường trực và thành viên là
các sở, ngành, đơn vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm
2018.
2. Riêng đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban; Trưởng Công an cấp huyện
là Phó Trưởng ban Thường trực và thành viên là các phòng, ban, đơn vị liên
quan.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
phân công cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi,
tham mưu công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính,
tổng hợp.
Việc phân công người thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và bảo đảm các điều kiện
quy định tại Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực
tiếp quản lý bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong
cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông
báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 17. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí
mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục
đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết
định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong
hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải
có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật
nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 18. Chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong
phạm vi quản lý gửi Công an tỉnh để tổng hợp gửi Bộ Công
an báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần;
báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Công an
tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ
báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 31 tháng 10 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 31 tháng
10 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hằng năm: Thời
hạn cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho Công an tỉnh
chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu
quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác
trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm tham
mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 05 năm một lần, sơ kết 01 năm một lần về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm các đơn vị, cá nhân
1. Công an tỉnh
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; đề xuất khen thưởng
tập thể, cá nhân có thành tích trong bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Phòng, chống, xử lý hoặc đề xuất xử
lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành, sửa đổi quy chế bảo vệ bí mật nhà nước; tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Công an tỉnh trong
công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Tiến hành tự kiểm tra về bảo vệ bí
mật nhà nước;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết,
tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Phân công công chức chuyên trách về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Tiếp nhận, quản lý, phát hành, lưu
trữ, thống kê tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong phạm vi đơn vị quản lý; phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chấp hành, thực hiện nghiêm túc
các quy định, quy trình về công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Lưu giữ, bảo quản, thống kê tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước theo quy định;
d) Tiến hành tự kiểm tra về bảo vệ bí
mật nhà nước trong phạm vi quản lý; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, sơ kết,
tổng kết về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán hàng năm, hướng dẫn
các sở, ban, ngành, địa phương bố trí kinh phí phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trong dự toán đã được giao.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hình thức
khen thưởng về bảo vệ bí mật nhà nước; phối hợp tham mưu xử lý cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Đối với các cơ quan, tổ chức Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh sẽ áp dụng Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của các
cơ quan, tổ chức Trung ương.
Điều 20. Thi
đua, khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá
nhân có thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm
để bảo vệ an toàn cho bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện Quy chế này, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.