ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2017/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Văn bản số 08/TTr-VP ngày
27/2/2017 và Sở Nội vụ tại Văn bản số 365/SNV-TCBC ngày 10/4/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2017
và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: Số 32/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008, số
08/2012/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ: Thông tin và Truyền
thông, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban: TC, TG - Tỉnh ủy;
- Các Ban: Pháp chế, VHXH - HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NC1;
- Gửi:
+ Bản giấy: TP không nhận bản ĐT; các Sở: Nội vụ, Thông tin và TT;
+ Điện tử: TP còn lại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ- UBND ngày 20/4/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện;
công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây
gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự
án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND các huyện, thành
phố, thị xã sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền
thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in,
báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp UBND tỉnh trả lời về đề nghị
tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị
tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị
các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất
bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho
các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp UBND tỉnh xem xét, cho phép
các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn
phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa
phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định
của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa
phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng
nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy
màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp
phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội
dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có
nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của UBND tỉnh; hướng dẫn nội
dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch,
phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin,
tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn.
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức
Phòng Văn hóa và Thông tin UBND các huyện, thành phố, thị xã.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin, điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh
nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, thị xã quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm
truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn,
chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính cho các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định, của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin
UBND các huyện, thành phố, thị xã thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm
của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế
quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của UBND
tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho
hoạt động cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết
nối theo sự phân công của UBND tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ
chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất
đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh;
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin UBND các huyện, thành phố, thị xã.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp hướng dẫn
các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án
cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức
công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền
thông ở địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân
công, phân cấp của UBND tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng
hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục tiêu và chương
trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh
và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê,
cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông được UBND tỉnh
giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp
luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
UBND tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
báo cáo trước HĐND tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Công nghệ thông tin;
d) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
đ) Phòng Bưu chính - Viễn thông.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông:
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông.
4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông tin và Truyền thông được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan, sắp xếp, bố trí công chức, viên chức
theo vị trí việc làm đảm bảo đúng cơ cấu, chuyên ngành đào tạo, có đủ phẩm chất,
trình độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội
vụ thống nhất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.