ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 09
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG PHỤC VỤ TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TẠI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang
thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 284/TTr-SNV ngày 27/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông phục vụ tổ chức, cá nhân tại các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn BQH&HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố,
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm TT, VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG PHỤC VỤ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TẠI
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2014/QĐ-UBND ngày 09/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về quy trình tiếp nhận, chuyển
giao hồ sơ; giải quyết hồ sơ, trả kết quả; mối quan hệ và trách nhiệm của các
cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên
thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang
2. Đối tượng áp dụng
a) Văn phòng Ủy ban
nhân dân, các Sở, ban, ngành và tương đương (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh).
b) UBND huyện, thành phố, thuộc tỉnh Hà Giang (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
d) Các cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý
theo hệ thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đặt tại
tỉnh Hà Giang (theo bộ thủ tục hành chính được cơ quan cấp trên ban hành và
công bố).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp
luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ
phí, các loại giấy tờ, biểu mẫu, hồ sơ và thời hạn giải quyết công việc của tổ
chức và cá nhân.
3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của tổ chức và cá nhân tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Đảm bảo giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho tổ
chức và cá nhân.
5. Đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ phận trong cơ
quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân.
6. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và
cán bộ, công chức phát huy sáng kiến, cải tiến lề lối làm việc hoặc tổ chức quy
trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hợp lý
nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức và cá nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và
các từ viết tắt
1. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết hồ sơ, công
việc phục vụ tổ chức và cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài
(sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ
quan hành chính nhà nước từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ đến giải quyết
và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết
công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận
giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là nơi tiếp nhận,
hướng dẫn hồ sơ, chuyển giao hồ sơ, giải quyết đối với các thủ tục hành chính
phải giải quyết trực tiếp theo quy định) hoặc phối
hợp giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Hà Giang.
4. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực
hiện hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức và cá nhân.
5. Hồ sơ là những loại giấy tờ mà tổ chức và cá
nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính giải quyết công việc cụ thể cho tổ chức và cá nhân.
6. Yêu cầu, điều kiện là những đòi hỏi (theo quy định
của pháp luật) mà tổ chức và cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính phải
đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện thủ tục hành chính.
7. Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành và tương
đương; các cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đặt tại tỉnh Hà Giang (sau đây được
gọi tắt là các Sở).
8. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Hà Giang (được gọi tắt là UBND cấp huyện).
9. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Giang (được gọi tắt là UBND cấp
xã).
Điều 4. Quy định chung về việc
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
1. Tổ chức và cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục
hành chính liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2. Đối với những hồ sơ chưa đúng, chưa đủ và trường
hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn (theo mẫu) để tổ chức, cá nhân thực hiện
đúng quy định.
3. Viết giấy biên nhận hồ sơ, giấy hẹn trả kết quả
(đối với những công việc phải viết giấy hẹn), giải quyết hồ sơ (đối với những
thủ tục hành chính pháp luật quy định giải quyết trong ngày) trả kết quả giải
quyết hồ sơ. Người nộp hồ sơ nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
4. Những hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết tại Quy
định này đã được các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiếp nhận nhưng không thể
giải quyết do hồ sơ không hợp pháp, không hợp lệ thì phải trả lại cho người nộp
hồ sơ trong thời gian không quá 02 ngày (hai ngày), đồng thời gửi kèm văn bản
do Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã ký, thông báo rõ
lý do vì sao hồ sơ không thể giải quyết.
5. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không
thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết, thì phải có trách nhiệm giải thích, hướng
dẫn cụ thể, chu đáo để tổ chức và cá nhân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền, giải
quyết theo quy định hiện hành.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành thay đổi hoặc điều chỉnh liên quan đến những nội dung của
Quy định này thì các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cho phù hợp.
7. Đối với những nơi, những lĩnh vực số lượng hồ sơ
đề nghị giải quyết thủ tục hành chính ít thì Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định phân công cán bộ, công chức chuyên môn
trực tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo lịch phù hợp với đặc thù của
cơ quan, đơn vị.
a) Những nơi tổ chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính theo lịch phải thông báo công khai lịch tiếp nhận và giải quyết thủ
tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên cổng thông
tin điện tử của tỉnh, trên trang thông tin điện tử của các Sở, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã (nếu có); thông báo công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
thông báo qua tờ rơi, pa nô, áp phích tuyên truyền; thông báo tại các cuộc họp
thôn, tổ dân phố, tại các cuộc tiếp xúc cử tri.
b) Việc tổ chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính theo lịch phải tuân thủ các quy định và thời gian giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm
cấm trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Các hành vi hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà,
khó khăn, nhũng nhiễu; đưa, nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất kỳ hình thức nào từ
tổ chức và cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, ngoài phí và lệ
phí đã được công khai theo quy định; lợi dụng các quy định chưa hợp lý về thủ tục
hành chính để trục lợi.
2. Tiết lộ thông tin, hồ sơ tài liệu và các thông
tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân mà mình biết trong quá
trình thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật cho phép; sử dụng thông tin
đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Tự đặt thêm thủ tục hoặc các yêu cầu, điều kiện,
các loại giấy tờ ngoài quy định.
4. Kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính
so với quy định của pháp luật.
5. Có các hành vi giao tiếp, ứng xử không đúng Quy
chế văn hóa nơi công sở ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan đến văn hóa
ứng xử của cán bộ, công chức.
6. Trả lại hồ sơ mà không nêu rõ lý do bằng văn bản.
Chương II
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN HỒ SƠ
VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả một cửa
1. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả được thành lập ở
tất cả các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang
2. Tên giao dịch
a) Tên đầy đủ: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thủ
tục hành chính.
b) Tên viết tắt: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
3. Vị trí của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
a) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, đặt
tại Văn phòng (hoặc phòng Hành chính - Tổ chức, sau đây gọi chung là Văn phòng)
và chịu sự quản lý về hoạt động của Văn phòng các Sở. Riêng Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả của các cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý theo hệ thống
dọc thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đặt tại tỉnh Hà
Giang và các đơn vị trực thuộc các cơ
quan nói trên, thực hiện theo quy định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các quy định của UBND tỉnh Hà Giang.
b) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, đặt tại Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện, chịu sự quản lý toàn diện về hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện, do lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện làm Trưởng bộ phận
và có một số công chức chuyên môn, được phân công làm việc chuyên trách tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp
xã, đặt tại trụ sở làm việc của UBND cấp xã, do Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp
phụ trách và có các công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
Điều 7. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả một cửa liên thông
Cơ chế một cửa liên thông được áp dụng trong quá trình
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên các lĩnh vực công việc cùng
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của hai hay nhiều cơ quan hành chính
nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước: thẩm quyền
giải quyết của Sở Kế hoạch & Đầu tư,
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan.
2. Lĩnh vực quy hoạch: thẩm quyền giải quyết của Sở
Kế hoạch & Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan.
3. Lĩnh vực đấu thầu: thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch & Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh và
các sở, ngành có liên quan.
4. Lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp: thẩm quyền giải
quyết của Sở Kế hoạch & Đầu tư và các
sở, ngành có liên quan.
5. Lĩnh vực hành chính tư pháp: thẩm quyền giải quyết
của Sở Tư pháp và các sở, ngành có liên quan.
6. Lĩnh vực bảo trợ xã hội: thẩm quyền giải quyết của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện.
7. Lĩnh vực chính sách đối với người có công: thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
8. Lĩnh vực đất đai: thẩm quyền giải quyết của Sở
Tài nguyên & Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, UBND cấp huyện.
9. Lĩnh vực cấp phép xây dựng: thẩm quyền giải quyết
của Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan.
10. Các lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
1. Chức năng
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có chức năng hướng
dẫn, tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức và cá nhân.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, chuyển giao
hồ sơ, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết, trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu
có) của các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa.
b) Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan chức năng có
thẩm quyền, các giải pháp cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
c) Báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất kết quả thực
hiện cơ chế một cửa theo quy định và theo yêu cầu của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và cơ quan cấp trên.
d) Quản lý các loại sổ, biểu thống kê: sổ nhật ký
ghi chép việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính; phiếu hẹn
trả kết quả với tổ chức và cá nhân; phiếu nhận hồ sơ, phiếu chuyển giao hồ sơ,
sổ góp ý kiến, phiếu khảo sát ý kiến tổ chức và cá nhân, các loại sổ ghi chép
khác.
Điều 9. Tổ chức, bộ máy
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc các Sở
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc các Sở là công chức của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ được
phân công đến trực và thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc phối
hợp giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và chịu sự quản lý,
kiểm tra, giám sát về hoạt động của Văn phòng Sở.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do một lãnh đạo
Văn phòng Sở làm Trưởng bộ phận và chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Giám đốc Sở có trách nhiệm phân công, bố trí
công chức chuyên môn cho phù hợp với điều kiện thực tế và phải đảm bảo việc tiếp
nhận, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính được quy định
tại Điều 15 và khoản 1, Điều 18 của Quy định này.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp
huyện
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc UBND cấp huyện là công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện và một số cơ quan, đơn vị có liên quan (Chi cục thuế) được phân công
đến làm việc chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, chịu sự quản
lý, kiểm tra, giám sát toàn diện về hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp
huyện bố trí công chức nắm vững, am hiểu sâu lĩnh vực chuyên môn được giao và đảm
bảo việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 15
và khoản 2, Điều 17 của Quy định này.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do một lãnh đạo
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện làm Trưởng Bộ phận và chịu trách nhiệm toàn bộ
về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp
xã
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc UBND cấp xã là công chức chuyên môn, được quy định tại Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Chủ tịch UBND cấp xã là Trưởng Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc UBND cấp xã.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp
xã phải bố trí công chức chuyên môn quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này và đảm
bảo việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 17
và khoản 3, Điều 18 của Quy định này.
d) Những nơi người dân có nhu cầu giao dịch thủ tục
hành chính lớn, có điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, Chủ tịch UBND cấp
xã có thể bố trí thêm các chức danh công chức khác ngoài quy định tại khoản 3,
Điều 18 của Quy định này, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân không
phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần.
Điều 10. Phòng làm việc và
trang, thiết bị
1. Phòng làm việc
a) Phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả phải bố trí ở nơi thoáng đãng, dễ nhận
biết, dễ tìm và đảm bảo diện tích:
- Đối với các Sở, tối thiểu phải đảm bảo 40m2.
- Đối với UBND cấp huyện, tối thiểu phải đảm bảo 80
m2.
- Đối với UBND cấp xã, tối thiểu phải đảm bảo 40 m2.
b) Các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải dành tối
thiểu 50% diện tích phòng làm việc, để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức và cá
nhân.
c) Trường hợp trụ sở làm việc hiện tại chưa đáp ứng
yêu cầu, các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải có kế hoạch cải tạo, nâng cấp,
đầu tư, xây dựng để đảm bảo diện tích theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản
1, Điều này.
d) Đối với các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đang
có kế hoạch sửa chữa, cải tạo, đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc yêu cầu phải
bảo đảm:
- Thiết kế phải có phòng làm việc của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, tối thiểu đảm bảo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều
này. Ngoài ra phải đáp ứng được yêu cầu khi UBND tỉnh mở rộng phạm vi thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Thiết kế Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải
đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông
tin, hiện đại hóa việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
2. Trang thiết bị
a) Tùy theo yêu cầu, điều kiện cụ thể của từng cơ
quan, đơn vị. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch cấp xã quyết định mua sắm, trang bị cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, nhưng tối thiểu phải có: máy vi tính, mạng internet, máy in, tủ
đựng tài liệu, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát,
sổ ghi chép, hòm thư góp ý, sổ góp ý kiến, phiếu khảo sát ý kiến và một số
trang thiết bị khác để đáp ứng yêu cầu làm việc.
b) Khuyến khích các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đầu
tư hiện đại hóa việc tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính phục vụ tổ chức và cá nhân, đảm bảo giải quyết thủ tục hành
chính đơn giản, nhanh, gọn, công khai, minh bạch.
c) Căn cứ khả năng bố trí ngân sách của tỉnh, UBND
tỉnh có kế hoạch cụ thể để đầu tư hiện đại hóa việc tiếp nhận và trả kết quả và
quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
Điều 11. Quy trình tiếp nhận,
chuyển giao hồ sơ
1. Tiếp nhận
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ, công chức làm việc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của
người nộp hồ sơ, kiểm tra số lượng, thành phần hồ sơ, các yêu cầu, điều kiện
theo quy định.
b) Đối với các hồ sơ không thuộc thẩm quyền, phạm
vi giải quyết thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 4 của Quy định này.
c) Đối với hồ sơ chưa đúng, chưa đủ thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
d) Đối với
các hồ sơ đúng, đầy đủ, hợp lệ theo quy định:
- Các công việc phải viết giấy biên nhận hồ sơ: Viết
giấy biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày nhận, thời gian giải quyết và ngày hẹn trả kết
quả, cập nhật thông tin hồ sơ vào sổ theo dõi hồ sơ (theo mẫu).
- Các công việc phải giải quyết trong ngày theo quy
định: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ từ tổ chức và cá nhân, giải quyết ngay hồ sơ,
trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, vào sổ theo dõi, thu phí, lệ phí (nếu có) và
trả kết quả cho tổ chức và cá nhân.
- Chuyển giao hồ sơ (đối với công việc phải viết
phiếu hẹn)
a) Tất cả các hồ sơ sau khi tiếp nhận, công chức tiếp
nhận hồ sơ phải điền đầy đủ thông tin và ký vào phiếu chuyển giao hồ sơ (theo mẫu),
chuyển giao hồ sơ đến cơ quan (phòng, ban) chuyên môn trong ngày làm việc.
b) Trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 16 giờ (mười sáu
giờ) hàng ngày thì chuyển hồ sơ cho cơ quan (phòng, ban) chuyên môn vào đầu giờ
làm việc của buổi sáng ngày làm việc kế tiếp. Thời gian cơ quan (phòng, ban)
chuyên môn tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ với Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả phải được thể hiện trong sổ theo dõi giải quyết hồ sơ (theo mẫu).
3. Giải quyết hồ sơ
a) Ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, cơ quan (phòng, ban) chuyên môn phải phân công cán bộ, công chức
xử lý, giải quyết hồ sơ đảm bảo trả kết quả cho tổ chức và cá nhân đúng thời
gian quy định.
b) Công chức chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ,
trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ về Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đúng thời gian quy định. Đối với hồ sơ cần xác minh,
kiểm tra thực tế trong quá trình xử lý thì công chức chuyên môn báo cáo lãnh đạo
cơ quan (phòng, ban) chuyên môn đề nghị tiến hành xác minh, kiểm tra. Quá trình
xác minh, kiểm tra phải được lập biên bản, ghi rõ thành phần tham gia, thời
gian, nội dung và kết quả xác minh, kiểm tra. Biên bản được lưu trữ theo quy định.
c) Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ: Thực hiện theo
quy định của pháp luật và theo Quy chế làm việc của các Sở, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ, nếu phát sinh
trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết của các Sở, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã nhưng không thể giải quyết do hồ sơ không hợp lệ, không hợp pháp
thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 4 và điểm c, khoản 2, Điều 12 của
Quy định này.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
a) Sau khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ cơ quan
(phòng, ban) chuyên môn chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian đã hẹn; thu phí, lệ phí (nếu có) và cập
nhật vào sổ theo dõi hồ sơ. Khi trả kết quả giải quyết hồ sơ, hướng dẫn tổ chức,
cá nhân ghi ngày nhận kết quả và ký nhận vào sổ theo dõi hồ sơ.
b) Trường hợp đến ngày hẹn trả kết quả nhưng hồ sơ
vẫn chưa xử lý xong, cơ quan (phòng, ban) chuyên môn phải trình Giám đốc Sở, Chủ
tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã ký văn bản nêu rõ nguyên nhân, lý do
trả kết quả chậm, đồng thời hẹn thời gian trả kết quả lần sau. Nếu công chức giải
quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân chậm hơn thời gian quy định mà không có lý do
chính đáng từ 02 lần (hai lần) trở lên thì Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 12. Mối quan hệ và trách
nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Là đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả cho tổ chức và cá nhân; phối hợp với cơ quan (phòng, ban) chuyên
môn trong giải quyết hồ sơ cho tổ chức và cá nhân.
b) Tiếp nhận, viết phiếu hẹn, phiếu chuyển giao và
chuyển giao hồ sơ đến cơ quan (phòng, ban) chuyên môn nếu hồ sơ đúng, đầy đủ;
hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh nếu hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ
theo quy định và hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết nếu yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết. Quá
trình thực hiện các cơ quan, đơn vị cần tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO: 9001-2008
đã công bố tại cơ quan đơn vị.
c) Nhận kết quả từ cơ quan (phòng, ban) chuyên môn,
vào sổ theo dõi, thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có) và trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân.
d) Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết
về hoạt động của cơ chế phối hợp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
đ) Phối hợp với cơ quan (phòng, ban) chuyên môn
thông báo gửi tổ chức và cá nhân nêu rõ lý do vì sao hồ sơ không thể giải quyết,
hồ sơ giải quyết chậm.
e) Mở sổ góp ý, hòm thư góp ý, phiếu khảo sát ý kiến
(theo mẫu) và tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức và cá nhân đối với
việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước (tùy theo điều kiện thực
tế, có thể khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức và cá nhân thường xuyên hoặc định
kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm).
2. Cơ quan (phòng, ban) chuyên môn
a) Nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
phân công cán bộ, công chức xử lý hồ sơ đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với
bộ phận một cửa hướng dẫn tổ chức và cá nhân các vấn đề phát sinh trong quá
trình xử lý hồ sơ cho tổ chức và cá nhân đảm bảo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp phát hiện hồ sơ không đầy đủ, không hợp
lệ thì chuyển trả lại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, không liên hệ trực
tiếp với tổ chức và cá nhân yêu cầu bổ sung hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả có trách nhiệm liên hệ với tổ chức và cá nhân để đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.
d) Chuyển, trả kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đúng thời gian quy định.
đ) Chủ trì soạn thảo thông báo trình Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã ký gửi tổ chức và cá nhân nêu rõ lý do vì sao hồ sơ không thể giải quyết, hồ
sơ giải quyết chậm.
e) Cán bộ, công chức khi thực hiện việc tiếp nhận,
chuyển giao hồ sơ, trả kết quả có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin vào sổ
theo dõi giải quyết hồ sơ, phiếu chuyển giao hồ sơ, phiếu nhận và hẹn trả kết
quả, các loại sổ lưu trữ, hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).
3. Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả
a) Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp xã và Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về thực hiện nhiệm
vụ được giao.
c) Đối với những nơi có điều kiện trang bị đồng phục
thì cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ phải mặc đồng phục và đeo thẻ
công chức.
d) Bàn làm việc của công chức tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả phải có bảng ghi rõ họ, tên, chức danh, đơn vị công tác, lĩnh vực công
việc được giao thực hiện.
Điều 13. Công khai thủ tục
hành chính
1. Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, phải niêm
yết công khai toàn bộ các thủ tục hành chính bao gồm:
a) Sơ đồ giải quyết, luân chuyển hồ sơ.
b) Trình tự, hướng dẫn thực hiện.
c) Thời gian thực hiện.
d) Thành phần, số lượng hồ sơ.
đ) Các mẫu biểu, tờ khai kèm theo (nếu có).
e) Các yêu cầu, điều kiện (nếu có).
g) Mức thu phí, lệ phí (nếu có).
h) Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
i) Lịch tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
(nếu tổ chức tiếp nhận và giải quyết theo lịch).
2. Công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) toàn bộ các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để tổ chức
và cá nhân biết theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, khoản 1 Điều
này.
3. Tại những nơi tiếp xúc và làm việc với tổ chức
và cá nhân để giải quyết thủ tục hành chính ngoài Bộ phận tiếp nhận và từ kết
quả cũng phải niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo quy định tại điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h, i, khoản 1 Điều này.
Điều 14. Tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ hành chính công trực tuyến
a) Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện
tử của các cơ quan, đơn vị (nếu có) phải có mục dịch vụ hành chính công trực
tuyến thông báo rõ danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ hành
chính công trực tuyến, nêu rõ mức độ ứng dụng của dịch vụ: mức độ 1, mức độ 2,
mức độ 3, mức độ 4 theo quy định của Luật Công nghệ
thông tin.
b) Các dịch vụ hành chính công trực tuyến phải được
tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực và nội dung để tổ chức và cá nhân thuận
tiện cho việc sử dụng, tra cứu và khai thác.
c) Thông tin về dịch vụ hành chính công trực tuyến
phải được thường xuyên cập nhật, bổ sung kịp thời sau khi có sự thay đổi của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trực
tuyến
a) Các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
b) Đối với các đơn vị đang thực hiện tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến hoặc sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại thì tổ chức, quản lý, sử dụng
và trích xuất các loại phiếu, sổ theo dõi được quy định tại mẫu 1, 2, 3, 4, 5,
6 kèm theo Quy định này thông qua phần mềm, không sử dụng cùng lúc hai (02) mẫu
khác nhau đối với mỗi loại phiếu, sổ theo dõi tại các Sở, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
Chương III
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 15. Đối với các Sở
Thực hiện giải quyết theo cơ chế một cửa đối với
toàn bộ các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến tổ chức và cá nhân, thuộc
thẩm quyền giải quyết của các Sở, được UBND tỉnh Hà Giang công bố, công bố bổ
sung và thay thế.
Điều 16. Đối với UBND cấp huyện
Thực hiện giải quyết theo cơ chế một cửa đối với
toàn bộ các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến tổ chức và cá nhân, thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, được UBND tỉnh Hà Giang công bố, công
bố bổ sung và thay thế.
Điều 17. Đối với UBND cấp xã
Thực hiện giải quyết theo cơ chế một cửa đối với
toàn bộ các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến tổ chức và cá nhân, thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, được UBND tỉnh Hà Giang công bố, công bố
bổ sung và thay thế.
Điều 18. Đối với những cơ quan, đơn vị có số lượng hồ sơ yêu cầu giải
quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân ít, hoạt động có tính đặc thù (Sở
Ngoại vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban dân tộc) thì Thủ trưởng cơ quan đơn vị
đó căn cứ vào điều kiện thực tế để đưa các thủ tục hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 19. Giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
1. Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính phục vụ tổ chức và cá nhân theo cơ chế một cửa tại Quy định này.
2. Thành lập, bố trí địa điểm và tổ chức hoạt động
của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo yêu cầu tại Quy định này.
3. Bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp
vụ làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, quy định rõ trách nhiệm của
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; ban hành nội
quy, quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quy trình tiếp nhận,
xử lý, chuyển, giao hồ sơ, trình ký và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; quy chế phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đảm bảo phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo quy định.
4. Niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo
Điều 13 của Quy định này.
5. Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng
rãi lịch tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, các quy định về thủ tục
hành chính theo khoản 7, Điều 4 của Quy định này để nhân dân biết và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của cán bộ, công chức.
6. Thường xuyên kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức chuyên môn.
7. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; đề xuất, kiến
nghị các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ cùng với báo cáo thực hiện cải cách hành chính
theo quy định) việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quy định
này.
8. Có các hình thức động viên, khuyến khích và khen
thưởng kịp thời đối với cán bộ, công chức hoặc đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ và
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đơn vị,
vi phạm quy định hoặc thực hiện không nghiêm túc nhiệm vụ tại Quy định này.
9. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 20. Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này tại
các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; phối hợp với các Sở kịp thời xử lý các vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định những lĩnh vực,
địa phương thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông; xây dựng Đề án nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Trình UBND tỉnh các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa
bàn tỉnh.
d) Thẩm định các Chương trình, Đề án về cải cách
hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các Sở, UBND cấp
huyện, trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
e) Hướng dẫn các Sở, UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch
cải cách hành chính hàng năm, 5 năm và tổng hợp xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, 5 năm của
tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các Sở
a) Có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra và giám sát UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
- Bố trí công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
- Tổ chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa thuộc các lĩnh vực chuyên môn của ngành theo Quy định
này.
b) Phối hợp với
Sở Nội vụ hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính của ngành, lĩnh vực chuyên môn; hướng dẫn các
mẫu biểu, tờ khai, các yêu cầu, điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành mà tổ chức và cá nhân phải đáp ứng trước khi giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin, tuyên
truyền
Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung
tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến việc tổ chức thực hiện Quy định
này.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo Quy định này.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phối
hợp chặt chẽ với UBND cấp xã tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan hành chính được tổ chức quản lý theo hệ thống dọc của các bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đặt tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Các cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý
theo hệ thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đặt tại
tỉnh Hà Giang (kể cả hệ thống ngân hàng):
2. Cử công chức trực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 Quy định này để tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân không phải đi lại nhiều nơi, nhiều chỗ.
3. Phối hợp
chặt chẽ với các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính phục vụ tổ chức và cá nhân tại Quy định này.
Điều 22. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ tổng hợp) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.