QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁC TỔ CHỨC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND, ngày 07/4 /2010 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức giữa UBND tỉnh với
sở, ban, ngành thuộc tỉnh; giữa UBND tỉnh với UBND huyện, thị xã;
2. Việc
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân thuộc kết cấu hạ
tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích Quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh Quốc gia; tài sản dự trữ Quốc gia; tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định này bao gồm:
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với tài sản Nhà nước gồm UBND tỉnh; sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã được
giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành
chính, đơn vị, tổ chức).
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước như: Các đơn vị, tổ chức trực thuộc các sở, ngành, đơn vị
tương đương cấp sở và các đơn vị khác thuộc huyện, thị xã có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Tài sản Nhà nước do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý
1. Tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:
a) Tài sản Nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng;
b) Tài sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc địa
phương quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước giao cho tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở
hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Tài sản Nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức
đó.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm về quản
lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tài sản Nhà nước
do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng;
2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và UBND các
huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm
vi quản lý theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC
Điều 5. Thẩm quyền
giao tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng
1. Căn cứ vào nhu cầu, quy mô đầu tư
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và khả năng quản lý đầu tư xây dựng của các tổ
chức hiện có Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây
dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý
theo đề nghị của Sở Tài chính sau khi đã thống nhất với các sở, ngành và các cơ
quan có liên quan.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được
giao quản lý đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định
52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
3. Việc bàn giao trụ sở làm việc thực
hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 245/2009/TT-BTC, ngày 31/12/2009
của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
mua sắm tài sản là phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng; tài sản là
máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các loại tài sản cố định khác
ngoài tiêu chuẩn định mức có giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm
vi quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản là máy móc, trang thiết bị, phương tiện
làm việc theo tiêu chuẩn định mức và các loại tài sản cố định khác ngoài tiêu chuẩn
định mức có giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản
Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng)
từ 100 triệu đồng trở lên do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã lập phương án thuê trình Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có giá
trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng
do phòng, ban trực thuộc tham mưu và tự chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho
một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng do thủ trưởng cơ quan được thuê tài sản lập phương án thuê trình Phòng Tài chính
- Kế hoạch. Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã quyết định.
4. Các nội dung quy định về điều kiện,
phương thức, lập dự toán kinh phí, lựa chọn nhà cung cấp, đơn giá thuê, hợp đồng
thuê... thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền tại khoản
3 Điều này quy định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
2. Việc lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà
nước.
3. Thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước và thẩm định tài sản bảo dưỡng,
sửa chữa:
a) Sở quản lý chuyên ngành, căn cứ vào quy định của Bộ quản
lý chuyên ngành để hướng dẫn chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước và thẩm định tài sản bảo dưỡng, sửa chữa thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở:
- Sở Xây dựng đối với tài sản Nhà nước là công sở, nhà cửa, công trình kiến
trúc phục vụ nơi làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
- Sở Giao thông Vận tải đối với tài sản Nhà nước là xe ô tô, mô tô, xe
chuyên dùng các loại và các phương tiện giao thông vận tải chuyên dùng khác.
b) Đối với tài sản Nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của Bộ quản lý chuyên ngành thì các Sở chuyên
ngành tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước thuộc địa
phương quản lý như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển nhà, đất
thuộc trụ sở làm việc và phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức hiện đang quản lý, theo đề nghị của Sở Tài chính phối
hợp với các Sở, ngành liên quan;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển đối với:
- Những tài sản sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định
mức theo quy định mà thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch
UBND huyện, thị xã không xử lý;
- Những tài sản giữa các sở, ban ngành tỉnh; giữa các huyện, thị.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cầp tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã quyết định thu hồi, điều chuyển đối với những tài sản không thuộc
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt
tiêu chuẩn, định mức theo quy định của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp
mình quản lý;
2. Thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp phát hiện tài sản Nhà nước của cơ quan Nhà nước thuộc
Trung ương quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định
mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền.
4. Trình tự, hồ sơ, thủ tục thu hồi tài sản Nhà nước thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh
lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài
sản Nhà nước là xe ô tô các loại và xe chuyên dùng.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy
tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
còn lại tại thời điểm đề nghị thanh lý, bán, tiêu hủy từ 100 triệu đồng trở
lên.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã quyết định thanh lý, bán, tiêu
hủy tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá
trị còn lại thời điểm đề nghị thanh lý, bán, tiêu hủy dưới 100 triệu đồng.
Điều 11. Báo cáo tài sản Nhà nước
1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản Nhà nước
được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Đối với các loại tài sản Nhà nước sau
đây, cơ quan được giao quản lý, sử dụng báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước:
a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để
xây dựng trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu
đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/1 đơn vị tài sản.
3. Báo cáo tài sản Nhà nước quy định tại
khoản 2 Điều này gồm:
a) Báo cáo kê khai tài sản Nhà nước;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước.
4. Trường hợp cơ quan được giao quản lý,
sử dụng tài sản quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo
không đúng thời hạn, cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước
tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và
không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của
cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
bị xử lý theo quy định.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chế độ báo cáo tài sản Nhà
nước theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
tài sản Nhà nước thuộc địa phương quản lý.
Điều 12. Báo cáo kê
khai tài sản Nhà nước
1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước trong các trường hợp sau
đây:
a) Tài sản Nhà nước hiện đang quản lý, sử
dụng tại thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành;
b) Có thay đổi về tài sản Nhà nước do đầu
tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị
khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ hoặc bán theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản Nhà
nước:
a) Trước ngày 01 tháng 6 năm 2010 đối với
các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự
thay đổi đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào
sử dụng.
Điều 13. Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan được giao quản lý,
sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của
năm trước đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này và
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước hằng năm quy định như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp (Sở, ngành chủ quản và UBND
huyện, thị) trước ngày 31 tháng 01;
b) Cơ quan cấp trên lập báo cáo gửi qua
Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh trước ngày 28 tháng 02;
c) Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản
lý gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;
Điều 14. Công khai
việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước phải công khai việc
quản lý, sử dụng gồm: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện
vận tải và các tài sản cố định khác.
2. Cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước thông qua các hình thức sau đây:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên
của cơ quan;
b) Phát hành ấn phẩm;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc
của cơ quan;
d) Thông báo bằng văn bản đến các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
đ) Thông báo trên trang thông tin điện tử
và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
e) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.
3. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể thời
gian, nội dung, chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc cấp mình quản lý;
b) Giám đốc Sở Tài chính giúp Chủ tịch UBND tỉnh thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp
mình quản lý.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm
tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình
các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 16. Tổ
chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phân cấp quản
lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại Quy
định này.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản Nhà nước,
thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện việc quản lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình theo đúng
quy định tại Quy định này.
Cơ quan tài chính giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo phân cấp; báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực
hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản Nhà nước ở địa phương.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà
nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản
Nhà nước theo quy định tại Quy định này.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo
thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo phân cấp
quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển,
thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản
Nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc
cấp mình quản lý, theo quy định của pháp luật và thẩm quyền quy định tại Quy định
này.
3. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của cấp mình theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Căn cứ quyết định thu hồi hoặc điều chuyển tài sản của cấp
có thẩm quyền quy định tại Quy định này, cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần
diện tích đất gắn với tài sản nhà nước bị thu
hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã được giao quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước.
2. Sử dụng tài sản Nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu
quả.
3. Thực hiện kê khai, báo cáo tài sản Nhà nước theo đúng quy
định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Hành vi bị coi là vi phạm pháp
luật về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu
hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn định
mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện chế độ kê khai, báo cáo tài sản nhà nước
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Các hành vi khác vi phạm quy định tại Quy định này.
Điều 21. Xử lý vi phạm về phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển,
thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản Nhà nước vượt tiêu chuẩn, định
mức và không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định sẽ bị:
a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều
chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối
với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định
mức quy định của nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản
nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm
vật chất theo quy định của pháp luật đối
với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc nhà nước được quyền từ chối thanh
toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức không thực hiện kê khai, báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Cơ quan kế hoạch đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan
khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa
chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp,
sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích
theo quy định tại Quy định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp
quản lý tài sản Nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Khiếu nại
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản Nhà nước bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chương V
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan kiểm tra hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã tổ chức thi hành Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy
định này./.