ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2007/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 05
tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật
nhà nước;
Theo đề nghị của Hội đồng Thẩm định danh mục
bí mật Nhà nước tỉnh Bình Thuận tại Văn bản số 218/CAT(PA25) ngày 23 tháng 02
năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, các văn bản trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY
CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 05/4/2007 của UBND
tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bí mật Nhà
nước tỉnh Bình Thuận
1. Là những tin về vụ, việc, tư liệu, số liệu,
tài liệu, vật, địa điểm có nội dung được xác định độ “Tuyệt mật”; “Tối mật”
theo Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 do Thủ tướng Chính
phủ quyết định và độ “Mật” theo Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10 tháng
11 năm 2004 do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Là những thông tin, tư liệu, số liệu, tài
liệu đã được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Bảo
vệ bí mật Nhà nước của tỉnh Bình Thuận là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan,
ban, ngành và các đoàn thể; tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân. Tất cả cán bộ, đảng viên và mọi công dân trong tỉnh có trách
nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3. Nghiêm
cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái
phép bí mật nhà nước; mọi hành vi lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu
hành vi vi phạm pháp luật, làm thiệt hại đến lợi ích Nhà nước và lợi ích hợp
pháp của công dân, hoặc làm cản trở việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Chương II
BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC DO TỈNH BÌNH THUẬN QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
Điều 4. Danh mục bí
mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” do tỉnh Bình Thuận quản lý, bảo vệ gồm:
1. Tài liệu đã ấn định và đóng dấu độ “Tuyệt
mật” do các cơ quan Trung ương và địa phương gửi đến.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật”
của tỉnh Bình Thuận đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định gồm:
a) Các chương trình, kế hoạch, phương án đặc
biệt quan trọng của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đảm bảo an ninh, quốc
phòng; kế hoạch thực hiện lệnh tổng động viên bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa
bàn tỉnh;
b) Các chủ trương, chính sách của tỉnh trong
phạm vi chức năng về quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng; các vụ phức tạp về an ninh, trật tự ở các vùng dân cư đặc thù chưa công
bố hoặc không công bố.
Điều 5. Danh mục bí
mật Nhà nước độ “Tối mật” do tỉnh Bình Thuận quản lý, bảo vệ gồm:
1. Tài liệu, tư liệu, số liệu đã được ấn định
đóng dấu độ “Tối mật” do nơi khác gửi đến tỉnh.
2. Danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh Bình
Thuận đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định độ “Tối mật” gồm:
a) Các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy; các
quyết định, văn bản của HĐND, UBND tỉnh về an ninh, quốc phòng; phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, công nghệ của tỉnh chưa công bố;
b) Nội dung làm việc của các đồng chí lãnh
đạo Đảng, Nhà nước với ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực HĐND và UBND tỉnh về
chính trị nội bộ, an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã hội chưa được công bố hoặc
không công bố;
c) Phương án, kế hoạch triển khai lực lượng
của tỉnh khi nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp trên địa bàn tỉnh. Phương án,
kế hoạch phối hợp các lực lượng của tỉnh trong việc phòng, chống khủng bố, gây
rối, gây bạo loạn, giải quyết tình hình phức tạp về an ninh, trật tự ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia ở các vùng dân cư đặc thù;
d) Phương án bảo vệ các đồng chí lãnh đạo
Đảng, nhà nước, các nguyên thủ quốc gia các nước, người đứng đầu các tổ chức
quốc tế đến thăm, làm việc hoặc đi qua địa bàn tỉnh;
e) Hồ sơ, tài liệu, kế hoạch bảo vệ chính trị
nội bộ của các cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
Đảng ủy trực thuộc;
g) Nội dung đàm phán thỏa thuận của tỉnh với
các tổ chức nhà nước và tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế về
hợp tác kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, công nghệ mà hai bên thỏa thuận
chưa công bố hoặc không công bố;
h) Số liệu tuyệt đối về dự trữ quốc gia trên
địa bàn tỉnh;
i) Kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ an ninh, an
toàn hệ thống truyền dẫn phát sóng, phát thanh, truyền hình của tỉnh.
Điều 6. Danh mục bí
mật Nhà nước độ “Mật” do tỉnh Bình Thuận quản lý, bảo vệ gồm:
1. Tài liệu, số liệu đã được ấn định độ “Mật”
và đóng dấu “Mật”.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật” đã được
Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt gồm:
a) Kế hoạch bảo vệ các kỳ đại hội Đảng, bầu
cử Quốc hội và HĐND các cấp, bảo vệ các ngày lễ lớn trên địa bàn tỉnh;
b) Hồ sơ, tài liệu về nhân sự đại hội Đảng
bộ, HĐND, UBND các cấp, nhân sự đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo chủ
chốt các cấp, các ngành, đoàn thể chưa công bố;
c) Tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về những
vùng dân cư đặc thù phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng;
d) Hồ sơ, tài liệu của tỉnh trình quốc hội,
chính phủ đề nghị thành lập chia tách hoặc điều chỉnh, phân định ranh giới, địa
giới hành chính, quy hoạch, di chuyển các khu dân cư chưa công bố;
e) Chỉ tiêu đầu tư ngân sách, kế hoạch điều
động dân cư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến an
ninh, quốc phòng chưa công bố hoặc không công bố;
g) Số liệu tuyệt đối về dự toán và quyết toán
kinh phí của các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh liên quan đến an ninh, quốc phòng, đối ngoại chưa công bố hoặc không công
bố;
h) Tài liệu về thanh tra, kiểm tra, kết quả
thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo trong các cơ
quan, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chưa công bố;
i) Hồ sơ nhân sự cán bộ lãnh đạo từ cấp phó
giám đốc sở (và tương đương) trở lên;
k) Tài liệu về thiết kế hệ thống kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh. Tài liệu
về tần số, quy định về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, quy ước liên lạc vô
tuyến, điện thoại thuộc hệ bưu điện đặc biệt, kế hoạch phối hợp nghiệp vụ thông
tin liên lạc giữa ngành bưu điện với các ngành liên quan, phục vụ nhiệm vụ an
ninh quốc phòng thuộc địa bàn tỉnh;
l) Hồ sơ, tài liệu, sơ đồ kỹ thuật hệ thống
phát thanh, truyền hình. Phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống
truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Sửa đổi, bổ
sung, thay đổi độ “Mật”, giải mật danh mục bí mật nhà nước của tỉnh
Căn cứ vào đề xuất của thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố vào quý I hàng năm, Hội
đồng Thẩm định danh mục bí mật Nhà nước tỉnh xem xét, báo cáo, đề xuất Chủ tịch
UBND tỉnh các trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Danh mục bí mật Nhà nước hoặc
thay đổi độ “Mật”, giải mật danh mục bí mật nhà nước trình Bộ Công an và Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Chương III
QUẢN
LÝ SỬ DỤNG, TIÊU HỦY BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 8. Tất
cả các tài liệu có chứa đựng nội dung thuộc bí mật Nhà nước đã được xác định và
đóng dấu độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” phải lập danh mục và quản lý, sử dụng
theo đúng quy chế bảo mật.
Điều 9. Việc soạn
thảo, in, sao chụp tài liệu thuộc danh mục các độ mật phải tuân theo quy định
sau:
- Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an
toàn và do lãnh đạo của cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trực tiếp quản lý tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước đó quy định;
- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao
chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải nắm vững Danh mục bí mật và Quy
chế bảo vệ bí mật của bộ, ngành, đoàn thể, địa phương;
- Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu, vật mang
bí mật Nhà nước phải thực hiện đúng quy trình bảo mật đã được quy định. Chỉ
đánh máy, in, sao, chụp đúng số bản đã được ấn định; sau khi thực hiện xong
phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo (nếu không cần lưu), bản dư thừa và các
bản in, sao chụp hỏng;
- Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong
phải đóng dấu độ “Mật”, dấu thu hồi (nếu cần), nơi nhận hoặc người nhận và phải
ghi rõ tên người đánh máy, in, kiểm soát, sao, chụp tài liệu;
- Tuyệt đối không được sao chụp những tài
liệu mật khi không được sự đồng ý của cơ quan ban hành tài liệu gốc; việc sao
chụp các tài liệu có độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” phải được sự đồng ý bằng văn bản
của giám đốc sở; thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh (nơi ban hành tài liệu
gốc);
- Không được sử dụng máy tính đã nối mạng
internet soạn thảo, in, sao tài liệu mật;
- Bí mật nhà nước được sao, chụp ở dạng băng,
đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ “Mật” ghi rõ tên người sao, chụp ở bì
niêm phong.
Điều 10. Về xác định
độ “Mật” và mẫu con dấu độ “Mật”
1. Trách nhiệm xác định độ “Mật”:
Khi soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật Nhà
nước, người soạn thảo tài liệu phải đề xuất độ mật của từng tài liệu; người
duyệt ký tài liệu có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (Tuyệt mật,
Tối mật, Mật) và phạm vi lưu hành tài liệu bí mật nhà nước.
2. Mẫu con dấu các độ mật (xem Phụ lục V)
Điều 11. Việc lưu hành, phổ biến, trao đổi, nghiên cứu, sử dụng các
thông tin, tài liệu, số liệu, sự việc, sự kiện... thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến
hoặc nghiên cứu:
Người được giao nhiệm vụ nghiên cứu nội dung,
tin tức thuộc phạm vi tài liệu mật phải có giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ
quan, ghi rõ họ tên, chức vụ, nội dung cần tìm hiểu, kèm chứng minh nhân dân và
phải được người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý tài liệu đồng ý.
2. Khi sử dụng tài liệu mật, chỉ được nghiên
cứu tại chỗ, không được mang tài liệu mật ra khỏi nơi quy định. Trường hợp cần
thiết, thủ trưởng đơn vị xem xét cụ thể đối tượng và tài liệu có thể cho mượn
về nơi làm việc nghiên cứu và người mượn phải chịu trách nhiệm về việc làm lộ,
lọt hoặc làm mất tài liệu đó. Tổ văn thư ghi vào sổ mượn: ngày, tháng, năm cho
mượn; thời hạn mượn; ngày, tháng trả; số, ký hiệu tài liệu; có ký nhận và ký
trả.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi
được phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng
ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 12. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
1. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước:
Mọi trường hợp vận chuyển tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước khi vận chuyển phải có phương tiện mang, giữ đảm bảo tốt: cặp
có khóa, hòm sắt... không được buộc sau xe hai bánh, không được giao cho người
không có trách nhiệm giữ hộ, khi cần thiết phải niêm phong theo quy định, có
phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn trong mọi tình huống, trường hợp xét
thấy cần thiết phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
2. Giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước:
Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang
bí mật Nhà nước giữa: người dự thảo, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm
giải quyết, người lưu giữ, bảo quản... đều phải kiểm tra, đối chiếu, vào sổ, có
ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
a) Gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước:
Việc gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
phải thực hiện theo các quy định sau:
- Vào sổ: trước khi gửi tài liệu, vật mang bí
mật Nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu đi” phải ghi
đầy đủ các mục số thứ tự; ngày, tháng, năm; nơi nhận; trích yếu nội dung; độ
“Mật”, độ khẩn; người ký; ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước độ “tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền
đồng ý. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì
ngoài gửi đi (xem Phụ lục I);
- Làm bì: tài liệu mang bí mật Nhà nước gửi
đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không
nhìn thấu qua được, hồ dán phải dính, khó bóc:
+ Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Mật”,
ngoài bì đóng dấu chữ (con dấu chữ “C” in hoa, nét đậm, nằm trong đường viền
tròn, đường kính 1,5cm);
+ Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tối
mật” ngoài bì đóng dấu chữ (con dấu chữ “B” in hoa, nét đậm, nằm trong đường
viền tròn, đường kính 1,5cm);
+ Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ
“Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:
• Bì trong: ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu,
tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người
có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”;
• Bì ngoài: ghi như gửi tài liệu thường, đóng
dấu ký hiệu chữ (con dấu chữ “A” in hoa, nét đậm, nằm trong đường viền tròn,
đường kính 1,5cm).
b) Nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước:
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi
đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và
chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. (Mẫu “Sổ công văn mật đến”, xem Phụ
lục II);
- Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước gửi đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc” văn thư vào sổ,
ghi số ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên nhận
đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được bóc
bì;
- Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật
Nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến
người có trách nhiệm giải quyết; đồng thời, thông tin lại nơi gửi để rút kinh
nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị
bóc, mở bao bì, lộ, lọt bí mật Nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư
hỏng... thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Mọi trường hợp giao nhận tài liệu mật giữa
các khâu (người dự thảo, đánh máy, in, văn thư chuyển, người có trách nhiệm
giải quyết, lưu trữ ...) phải vào sổ có ký nhận giữa bên giao và bên nhận tại
phòng làm việc theo quy định của thủ trưởng đơn vị.
Điều 13. Thống kê,
thu hồi, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
được lưu giữ đều phải được thống kê, đánh số đưa vào lưu trữ riêng theo trình
tự thời gian, từng độ mật và có bộ phận bảo mật của cơ quan theo dõi.
2. Tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà
nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo
quản, bảo vệ an toàn. Thủ trưởng cơ quan, các tổ chức được trực tiếp quản lý bí
mật Nhà nước phải thường xuyên kiểm tra chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo
quản bí mật Nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình. Mỗi lần kiểm tra đều lập
biên bản lưu tại bộ phận bảo mật.
3. Không được đem tài liệu mật ra khỏi nơi
quy định. Trường hợp phải mang theo tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước khi
đi công tác phải được người đứng đầu cơ quan duyệt, cấp giấy phép; đồng thời,
người mang đi phải cam kết với bộ phận bảo mật đảm bảo không mất mát, không
tiết lộ bí mật và hoàn toàn chịu trách nhiệm. Khi hoàn thành nhiệm vụ, phải
cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.
4. Khi mất hoặc để lộ, lọt tài liệu mật ra
ngoài, người làm mất phải báo cáo ngay cho thủ trưởng đơn vị và thủ trưởng cấp
trên để có biện pháp xử lý; đồng thời, báo cho cơ quan Công an có trách nhiệm
để kịp thời truy xét.
5. Không được làm công tác bảo mật trong lúc
có mặt người không có trách nhiệm liên quan đến việc đó. Người không có trách
nhiệm không được quyền mở xem các công văn, tài liệu đi, đến trong cặp văn thư.
6. Các khu vực cấm, nơi cất giữ, nơi tiến
hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước (nơi in ấn, sao
chụp, nơi hội họp, phổ biến các vấn đề bí mật...) phải đảm bảo an toàn có chế
độ nội quy bảo vệ, có bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ, có lực lượng tuần tra
canh gác nếu thấy cần thiết.
7. Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu
hồi” văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn. Khi giao
nhận phải kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.
Điều 14. Thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật, tài liệu, mẫu vật,
tin, số liệu, tư liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”,
“Mật” của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an phê duyệt, do giám đốc
sở (hoặc tương đương) quyết định.
- Việc thanh lý, tiêu hủy tài liệu mật phải
thành lập hội đồng gồm:
+ Người đứng đầu cơ quan;
+ Người trực tiếp quản lý các tài liệu được
thanh lý, tiêu hủy;
+ Cán bộ bảo mật của cơ quan.
- Hội đồng phải lập biên bản, thống kê đầy đủ
các tài liệu mật được thanh lý, tiêu hủy, nói rõ phương thức tiến hành và người
thực hiện. Trong quá trình thực hiện, phải tuyệt đối bảo đảm được yêu cầu không
làm lộ, không để lọt ra ngoài. Nếu là tài liệu thì phải đốt, nghiền nát không
thể chắp lại được;
- Biên bản thanh lý, tiêu hủy lưu tại bộ phận
bảo mật cơ quan;
- Nghiêm cấm việc tự ý tiêu hủy tài liệu mật
hoặc bán tài liệu mật ra ngoài theo dạng bán giấy vụn;
- Trong trường hợp đặc biệt, không có điều
kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước theo các quy định
trên, nếu tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước không được tiêu hủy ngay, sẽ gây
hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước
thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đó được quyền tự tiêu
hủy, nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ
chức và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí
mật Nhà nước không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Điều 15. Bảo vệ bí
mật Nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
Không được thông tin nội dung các tài liệu
mật trên các máy điện thoại, máy fax và điện báo. Nếu cần chuyển nội dung bí
mật Nhà nước bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hóa theo
quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 16. Bảo vệ bí
mật Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
trong hoạt động hội nghị, hội thảo
- Tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân đang
làm việc trong các liên doanh với nước ngoài, hoặc có quan hệ, tiếp xúc, làm
việc với người nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước;
- Cơ quan, đơn vị, cá nhân có nhu cầu được
cung cấp hoặc mang tài liệu thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước
ngoài hoặc cho các tổ chức quốc tế phải có văn bản trình bày rõ thực hiện
chương trình hợp tác quốc tế nào, loại tin thuộc bí mật Nhà nước sẽ cung cấp;
tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin, phạm vi, mục đích sử dụng tin, phải
được sự đồng ý của thủ trưởng cấp trên. Nếu tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
thuộc phạm vi bí mật Nhà nước độ “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật” phải gửi đến thủ
tướng chính phủ; Bộ Công an để duyệt (trừ lĩnh vực quốc phòng). Văn bản xin
phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước độ “mật” gửi đến Chủ tịch UBND
tỉnh duyệt. Đồng thời, yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và
không được tiết lộ cho người khác biết.
Điều 17. Bảo vệ bí
mật Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung
cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan báo chí;
- Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và
nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước theo Luật Báo chí và
các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương IV
THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ
NƯỚC
Điều 18. Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận là người chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về việc chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và
ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh. Quyết định việc thanh tra,
kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành lập danh
mục bí mật Nhà nước và thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước;
- Thanh tra, kiểm tra (định kỳ hoặc đột
xuất), xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí
mật Nhà nước;
- Giúp UBND tỉnh sơ kết, tổng kết công tác
bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 19. Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh về việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế bảo
vệ bí mật Nhà nước. Xây dựng Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước ở cơ quan, đơn vị,
địa phương mình để thực hiện. Đồng thời, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh, đồng gửi Công an tỉnh (qua PA25) để tập hợp theo dõi.
Điều 20. Trách nhiệm
của người được giao làm công tác bảo mật (chuyên trách hoặc không chuyên trách)
1. Người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí
mật Nhà nước dưới mọi hình thức (người làm công tác cơ yếu, soạn thảo văn bản,
văn thư, lưu giữ, sử dụng bí mật Nhà nước và cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
Nhà nước) phải có lịch sử chính trị bản thân và gia đình rõ ràng, phẩm chất
tốt, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực
hoàn thành nhiệm vụ được giao, nắm chắc Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước và phải
cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước. (Mẫu “Bản cam kết”, xem Phụ lục III).
2. Người trực tiếp giao nhiệm vụ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện bằng cách hướng dẫn, yêu cầu người được mình giao nhiệm
vụ nghiên cứu nắm chắc quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước và ký vào bản cam kết nộp
cho cán bộ theo dõi công tác bảo mật của cơ quan lưu giữ và gửi cho Công an tỉnh
(PA25) 01 bản để theo dõi.
Điều 21. Hệ thống tổ
chức chuyên trách bảo vệ bí mật Nhà nước
Hội đồng Thẩm định danh mục bí mật Nhà nước
của tỉnh có một Ủy viên thường trực (đồng chí trưởng phòng PA25 - công an tỉnh)
tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà
nước ở các cấp, các ngành. Đối với các cơ quan, đơn vị tùy theo tính chất, đặc
điểm, nội dung công việc mà bố trí cán bộ làm công tác bảo mật cho phù hợp
trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.
Điều 22. Chế độ báo cáo
và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo
vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình theo 02 hình thức:
1. Báo cáo những vụ, việc đột xuất xảy ra,
gây phương hại đến bí mật Nhà nước hoặc biết được hành động đó đang hình thành
như thông tin, chuyển giao, tiết lộ dưới mọi hình thức cho người nước ngoài
hoặc người không có phận sự, tạo điều kiện cho người khác biết bí mật Nhà nước,
vi phạm quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước.
Việc báo cáo phải kịp thời khi sự việc xảy
ra, nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc; đồng thời, tiến hành ngay các
biện pháp xác minh, truy xét, thu hồi, ngăn chặn những tác hại có thể xảy ra.
2. Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí
mật Nhà nước định kỳ mỗi năm một lần, thời gian báo cáo từ ngày 30/11 năm trước
đến ngày 01/12 năm sau. Nội dung báo cáo gồm 03 phần theo mẫu (xem Phụ lục IV).
Điều 23. Xây dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
Việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở địa phương
quyết định và sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 24. Thanh tra,
kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước
- Thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về
công tác bảo vệ bí mật Nhà nước được tiến hành đối với từng vụ, việc, hoặc đối
với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức trong phạm vi toàn
tỉnh;
- Công an tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức
trong phạm vi toàn tỉnh;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện
việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước đối
với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được
tiến hành ít nhất một năm một lần;
- Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ
bí mật Nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện những
thiếu sót và kiến nghị các biện pháp khắc phục;
- Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải có
biên bản lưu giữ và phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp theo ngành
dọc, đồng gửi cơ quan Công an tỉnh (PA25) để theo dõi.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cán bộ hoặc công dân có một
trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu
thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước;
- Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an
toàn bí mật Nhà nước;
- Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà
nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm
đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước do người khác gây ra;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật
Nhà nước theo chức trách được giao.
Điều 26. Xử lý vi
phạm
Người nào vi phạm chế độ bảo vệ bí mật Nhà
nước như: chiếm đoạt, mua bán làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, lợi dụng việc
bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, tiêu hủy trái phép
bí mật Nhà nước, gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ an ninh, quốc phòng, phát
triển kinh tế, văn hóa, khoa học, xã hội của quốc gia thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Quy chế này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Mọi văn bản trước đây trái văn bản này đều bị bãi bỏ.
Điều 28. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã thành phố; cán bộ, đảng viên và mọi công dân trong tỉnh có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị căn cứ Quy chế này tổ chức
học tập và có kế hoạch triển khai cụ thể công tác bảo vệ bí mật Nhà nước./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|