ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1496/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 30 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát
triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày
29/01/2008 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư
Phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 106/2006/QĐ-UBND ngày
27/10/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ ĐTPT Bình Phước;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ ĐTPT tại
Tờ trình số 05/TTr-HĐQL ngày 15/7/2008 về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ ĐTPT Bình Phước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Các trường hợp
chuyển tiếp của Điều lệ cũ thì vẫn thực hiện theo Quyết định số
107/2006/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc
Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01/8/2008./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1496/QĐ-UBND ngày 30/7/2008 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Phước được
thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 138).
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ
được hiểu như sau :
1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong điều lệ này;
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản
ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ;
3. “Người có liên quan” là cha, mẹ, mẹ nuôi, vợ,
chồng con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc,
Trưởng ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Quỹ Đầu tư Phát
triển tỉnh Bình Phước
1. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Phước (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện chức năng đầu
tư tài chính và đầu tư phát triển được thành lập theo Quyết định số
106/2006/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm mục đích tiếp
nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung - dài hạn, vốn nhàn rỗi từ các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh
Bình Phước;
2. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước của địa
phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam;
3. Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng (trong đó 50 tỷ đồng
có ngay khi thành lập, 50 tỷ đồng còn lại bổ sung từ nay đến năm 2010);
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Đường Nguyễn Văn
Linh, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước;
5. Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Đầu tư Phát triển
Bình Phước;
6. Tên giao dịch quốc tế: BinhPhuoc Development
Investment Fund (viết tắt: BPDIF).
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng,
Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản lý nhà nước đối
với Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý hoạt động
của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định và pháp luật hiện
hành;
2. Sở Tài chính thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ
khác có liên quan theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định 138 và pháp
luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 7. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ,
viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn, vốn nhàn rỗi từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực
hiện các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án sản xuất
chế biến, các dự án, chương trình mục tiêu có tác động đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, các dự án mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá ngành nghề, sản
phẩm, cải thiện môi trường sinh thái, cho vay hỗ trợ xuất khẩu ... phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo Hợp đồng uỷ
thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh;
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập;
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho
vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ
theo quy định tại Nghị định 138;
5. Thực hiện Bảo lãnh cho các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 33 Nghị định
138, Quỹ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu
rủi ro;
2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối
tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi;
3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ
của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn;
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước theo quy định hiện hành;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính;
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 9. Quyền hạn của Quỹ
Ngoài các quyền hạn quy định tại Điều 34 Nghị định
138, Quỹ có các quyền hạn sau:
1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ;
2. Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định 138 và Điều lệ
này;
3. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được
giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ;
4. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ,
nhận uỷ thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo
đúng pháp luật Việt Nam;
5. Được lựa chọn các dự án thuộc đối tượng, có
hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
6. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ
đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án;
góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị
định 138; được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ
góp vốn;
7. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu,
hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư,
cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự
án;
8. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để
xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho
vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình
sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền
vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
10. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn;
thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối
tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay,
cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, trái Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện
theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ
hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ;
12. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động
để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong
từng thời kỳ;
13. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng
và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả
hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật;
14. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc
quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả
được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo
quy định của pháp luật;
16. Có các quyền hạn khác theo quy định của Nhà
nước và của tỉnh.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN
Điều 10. Huy động vốn
1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện
hành của Nhà nước, bao gồm :
1.1. Huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của
Pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài;
1.2. Phát hành trái phiếu Quỹ theo quy định của
Pháp luật;
1.3. Các hình thức huy động khác theo quy định của
Pháp luật;
2. Giới hạn huy động vốn của Quỹ tối đa bằng 6
(sáu) lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm (Điều 28 Nghị định 138);
3. Trường hợp huy động vốn cho Ngân sách tỉnh được
thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh và
không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ;
4. Thực hiện một số nhiệm vụ huy động khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 11. Đầu tư trực tiếp
vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện,
phương thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 138;
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp :
Giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ tối đa bằng 50% vốn
hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư :
- Mức vốn đầu tư đối với 01 dự án đến 5% vốn chủ
sở hữu của Quỹ tại thời điểm do Giám đốc Quỹ quyết định;
- Mức vốn đầu tư đối với 01 dự án trên 5% đến
10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
- Mức vốn đầu tư đối với 01 dự án trên 10% vốn
chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Thẩm quyền quyết định mức vốn đầu tư do Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 12. Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay thực
hiện theo quy định tại Điều 11, 12, 14 Nghị định 138, cụ thể như sau :
1.1. Đối tượng cho vay:
- Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu
theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Các dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh;
- Cho vay các dự án phát triển kinh tế trang trại;
- Các dự án thuộc đối tượng đầu tư và cho vay của
Quỹ phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Cho vay hỗ trợ xuất khẩu; hỗ trợ các chương
trình trọng điểm của tỉnh;
- Các dự án khác và các đối tượng khác phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1.2. Điều kiện cho vay: Quỹ chỉ cho vay khi chủ
đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật;
- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và
phương án bảo đảm trả được nợ;
- Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình
thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm
được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp
nhân, các Chủ trang trại, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.3. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu
hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả
nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên
15 năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Lãi suất cho vay
2.1 Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư, lãi suất cho vay vốn đối với từng dự
án cụ thể do người cho vay quyết định. Trường hợp đặc biệt nếu sử dụng vốn huy
động cho vay theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quỹ được Ngân sách cấp
bù theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.2. Lãi suất cho vay của Quỹ đối với các dự án
theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
2.3. Lãi suất cho vay lại đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ
nước ngoài.
3. Giới hạn cho vay đối với 01
dự án tối đa không vượt quá 15% vốn hoạt động thực có của Quỹ tại thời điểm.
Trường hợp cho vay vượt quá giới hạn này, Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định cho vay
- Mức vốn cho vay đối với 01 dự án đến 10% vốn chủ
sở hữu của Quỹ tại thời điểm do Giám đốc Quỹ quyết định;
- Mức vốn cho vay đối với 01 dự án trên 10% đến
15% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
- Mức vốn cho vay đối với 01 dự án trên 15% vốn
chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Thẩm quyền quyết định mức vốn cho vay do Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
5. Bảo đảm tiền vay : Căn cứ vào đặc điểm của từng
dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền
vay sau đây :
- Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ
nguồn vốn vay;
- Bảo lãnh của bên thứ ba;
- Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
6. Cho vay hợp vốn:
- Quỹ làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp
vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án;
- Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng
và phải tuân theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12 của Điều lệ này.
7. Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và xử
lý rủi ro :
a) Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro
đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức
tín dụng.
b) Xử lý rủi ro: Rủi ro xảy ra cho các dự án vay
vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
- Trường hợp do chính sách nhà nước thay đổi làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó
khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xoá, giảm lãi tiền
vay; khoanh nợ;
- Trường hợp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn do
nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực
hiện theo trình tự như sau :
+ Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư
theo quy định để thu hồi nợ;
+ Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
+ Được xem xét, xoá nợ một phần hoặc toàn bộ số
nợ vay còn lại.
c) Thẩm quyền xử lý rủi ro
- Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia
hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay;
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc xoá nợ
lãi;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
khoanh nợ, xoá nợ gốc. Trường hợp xoá nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Góp vốn thành lập
các tổ chức kinh tế
1. Hình thức góp vốn: Quỹ được góp vốn thành lập
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp
để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Thẩm quyền quyết định góp vốn
- Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp đến 5% vốn
chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định;
- Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp 5% đến
10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
- Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp trên 10%
vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Giới hạn đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức
kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
3. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của
Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người
được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 14. Nhận uỷ thác và ủy
thác
1. Nhận uỷ thác
- Quỹ được nhận ủy thác: Quản lý nguồn vốn đầu
tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án
từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với
tổ chức, cá nhân ủy thác;
- Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập;
- Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức
phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
2. Ủy thác
- Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và
Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc
đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức nhận
uỷ thác;
- Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ
uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác;
- Mức vốn uỷ thác do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định, trường hợp đặc biệt Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 15. Bảo lãnh
1. Đối tượng:
- Các dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh;
- Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế kỹ thuật của tỉnh;
- Các dự án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Các dự án thuộc đối tượng đầu tư và cho vay của
Quỹ phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo lãnh trong hoạt động đầu tư.
2. Hình thức bảo lãnh: Trước mắt, để bảo đảm nguồn
lực tài chính tập trung cho hoạt động cơ bản của Quỹ, Quỹ chưa thực hiện bảo
lãnh tín dụng đầu tư, chỉ tập trung thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán. Việc thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư sẽ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Điều kiện để được bảo lãnh:
- Thuộc đối tượng tại Khoản 1 Điều này;
- Có tài sản đảm bảo cho bảo lãnh;
- Có khả năng đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ
trong bảo lãnh và được Quỹ xem xét.
4. Thời hạn bảo lãnh: Phù hợp với thời gian vay
vốn và yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Phí bảo lãnh: Do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Trách nhiệm của đơn vị
được bảo lãnh: Thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
Chương IV
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 16. Vốn hoạt động
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm vốn điều lệ thực
có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ... theo
quy định tại Khoản 1, Điều 26 Nghị định 138.
1.1. Vốn điều lệ: Được bố trí trong dự toán chi
ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm và được bổ sung từ
Quỹ Đầu tư Phát triển theo quy định;
1.2. Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật để hình thành vốn chủ sở hữu.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính; nhưng không được thấp
hơn mức tối thiểu quy định (100 tỷ đồng) kể từ khi hết thời gian hoạt động thí
điểm theo quy định tại Điều 43 Nghị định 138.
3. Vốn huy động: Quỹ được huy động các nguồn vốn
trung - dài hạn, vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước,
bao gồm :
- Huy động các nguồn vốn trung - dài hạn, vốn
nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;
- Phát hành trái phiếu Quỹ theo quy định của
pháp luật;
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định
của pháp luật.
4. Giới hạn huy động vốn
Tổng mức vốn huy động theo các hình thức trên tối
đa bằng 6 (sáu) lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
Điều 16. Vốn nhận ủy thác
1. Vốn nhận uỷ thác từ ngân sách nhà nước, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của
Điều lệ này.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của
Quỹ.
Chương V
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 20. Tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối
thiểu 3 người, tối đa 7 người. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng cụ thể
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số lượng thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ phải là số lẻ. Mỗi thành viên này được gọi là một uỷ viên Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Trong số các uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ, 01
ủy viên giữ chức Chủ tịch; 01 đến 02 uỷ viên khác giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý.
3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý chuyên trách, tất cả các uỷ viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ đều
có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào
khác trong Quỹ. Trong giai đoạn hoạt động thí điểm (chưa đủ vốn điều lệ), Giám
đốc Quỹ có thể kiêm nhiệm.
4. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc có tối thiểu 01 Lãnh đạo Sở
Tài chính tham gia Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức,
kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Uỷ viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của
Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm uỷ viên
Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7. Nhiệm kỳ của uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 5 (năm) năm; uỷ viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
8. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau :
8.1. Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật;
8.2. Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công
việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi
dân sự;
8.3. Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người
khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ;
8.4. Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ
này;
8.5. Khi có quyết định xử lý kỷ luật của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
9. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế
trong những trường hợp sau:
9.1. Xin từ chức;
9.2. Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí
công việc khác;
9.3. Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc;
9.4. Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản
lý Quỹ vì những lý do khác.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động,
kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm
để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo
quyết toán của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu
tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực
tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định các thành viên
khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Ban Kiểm soát.
7. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan
phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
8. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân
sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
9. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
10. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp,
điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết
định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
11. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu
tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại
doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
12. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh
doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết
định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
13. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành
Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và
quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián
tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm nhưng
không giới hạn : Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp
vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm định dự án,
Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm
quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển khai hoạt động của
Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời
kỳ.
14. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số
nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ
quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền.
15. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương
án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của
Quỹ phù hợp với quy định và pháp luật hiện hành.
16. Trên cơ sở quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban
nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu
quả. 17. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu
trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm khác theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng không được trái với
quy định.
Điều 22. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và
nhiệm vụ sau đây :
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc
Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 20 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các quyết định
của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho uỷ viên Hội đồng quản
lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được uỷ quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 (ba) tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết,
Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của
Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có
hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên của Hội đồng tham dự. Uỷ viên Hội đồng
quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc một uỷ viên khác được Chủ tịch uỷ quyền trong trường hợp
Chủ tịch vắng mặt làm Chủ toạ. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các uỷ
viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới
các uỷ viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 (ba) ngày làm việc trước ngày họp. Nội
dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số, mỗi uỷ viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết
ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất
50% trở lên tổng số uỷ viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường
hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ toạ cuộc
họp là quyết định cuối cùng. Uỷ viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến
của mình và báo cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các uỷ viên
tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các uỷ viên của Hội đồng
quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định
đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một uỷ viên Hội
đồng quản lý ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám đốc Quỹ có
quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời
gian chưa có quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp
hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 24. Chế độ lương, phụ
cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý
theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các uỷ viên chuyên trách của Hội đồng quản lý
được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng
cho công ty nhà nước. Các uỷ viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý được hưởng phụ
cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 25. Tổ chức Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 5
thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành
Quỹ. Ban Kiểm soát của Quỹ trong thời gian hoạt động thí điểm (chưa đủ vốn điều
lệ 100 tỷ đồng) hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng ban Ban Kiểm soát là thành viên của
Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng ban Ban Kiểm soát phải có bằng đại
học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có
tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực
tài chính, kế toán, ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không
quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban kiểm soát.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban kiểm soát
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và
an toàn tài sản của Quỹ. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản
lý Quỹ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường,
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài
chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng ban
Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc trong trường
hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp
làm phương hại đến hoạt động của Quỹ.
3. Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết
quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội
đồng quản lý Quỹ nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm
soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
5. Trưởng ban Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi
bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản
lý Quỹ.
6. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và
trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ
cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 27. Giám đốc Quỹ có
nhiệm vụ và quyền hạn sau
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ
theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ;
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; ký các văn bản thuộc phạm
vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính;
- Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu
trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương theo quy định của pháp luật;
- Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ
trong và ngoài nước;
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ;
- Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng
hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch
huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định
tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
- Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện;
- Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
- Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận;
trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm
quyền hoặc để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài
chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật...
áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các
hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính
và Bộ Tài chính;
- Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
- Thực hiện tuyển dụng, bố trí đào tạo cán bộ và
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng các phòng nghiệp vụ;
- Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng
không được trái với quy định.
3. Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối
thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
Điều 28. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được
phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Phó Giám đốc và kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ
đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm
3. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện,
tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
4. Các Phó Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc
một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải
có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
5. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người
giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc
phân công phụ trách.
Điều 29. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và
Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công
chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 30. Chế độ tài chính ,
kế toán
1. Chế độ tài chính và chế độ kế toán thực hiện
theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 34. Mọi tranh chấp
giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 35. Việc tổ chức lại
hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát triển do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Việc tổ chức lại,
sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều
hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2008.
Điều 38. Trong quá
trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này./.