ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1495/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 12 tháng 08 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐO LƯỜNG SỰ HÀI
LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2023
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số
979/QĐ-BNV ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Hệ thống
ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự hài
lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh
cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
881/QĐ-UBND ngày 12 ngày 5 tháng 2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án Đo
lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số
188/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai xác
định Chỉ số Cải cách hành chính năm 2023 của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 510/TTr-SNV ngày 10 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành ban hành Kế hoạch Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023
(có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện Kế hoạch
này và báo cáo kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Duyên.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng
Quốc Khánh
|
KẾ
HOẠCH
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC
ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM
2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 12/08/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là đo lường sự hài lòng quy mô cấp tỉnh)
nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thông qua đó, các cơ quan hành
chính nhà nước nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có
những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và cung ứng dịch vụ của mình nhằm
nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức.
2. Yêu cầu
- Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ hành chính nhà nước (tên tiếng Anh viết tắt là SIPAS) được
xác định bảo đảm phản ánh khách quan, trung thực kết quả đánh giá của người
dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc cung
cấp các dịch vụ hành chính công cụ thể.
- Việc triển khai
thực hiện đo lường sự hài lòng quy mô cấp tỉnh năm 2023 đảm bảo tuân thủ kế
hoạch, phương pháp, nguồn lực được phân bổ và đạt mục tiêu đề ra.
- Phối hợp chặt chẽ,
kịp thời, hiệu quả giữa các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai.
- Việc xác định Chỉ
số SIPAS bảo đảm khoa học, độ tin cậy cao, với chi phí thấp, phù hợp với năng
lực của cán bộ, công chức.
- Thông qua Chỉ số
SIPAS và các thông tin thu được là căn cứ đề ra giải pháp cải thiện, nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính.
- Kết quả đo lường sự
hài lòng phải được công bố kịp thời, rộng rãi.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, QUY MÔ ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
xã hội học
- Đối với Văn phòng
UBND tỉnh (cơ quan không cung ứng dịch vụ hành chính công); Sở Ngoại vụ
(cơ quan không phát sinh hồ sơ TTHC): xin ý kiến người đại diện cho tổ chức
(19 sở, ban, ngành, 12 UBND huyện, thành phố) có liên hệ công tác đối
với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ trong khoảng thời gian tính từ ngày
01/9/2022 đến thời điểm tiến hành điều tra xã hội học.
- Đối với các các sở,
ban, ngành còn lại và UBND cấp huyện, UBND cấp xã (sau đây gọi tắt là các cơ
quan, đơn vị): xin ý kiến người dân, người đại diện cho tổ chức đã giao
dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công tại các cơ quan, đơn vị
trong khoảng thời gian tính từ ngày 01/9/2022 đến thời điểm tiến hành điều tra
xã hội học.
2. Phạm vi
Đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
3. Quy mô điều tra
a) Cấp sở
- Văn phòng UBND
tỉnh: 50 phiếu/đơn vị; Sở Ngoại vụ: 30 phiếu/đơn vị.
- Sở Khoa học và Công
nghệ, Ban Dân tộc, Ban Quản lý các khu công nghiệp: có dưới 50 lượt người tham
gia giải quyết TTHC thì thực hiện điều tra tất cả đối với tổ chức, cá nhân tham
gia giải quyết TTHC.
- Các sở, ban, ngành
còn lại: 60 phiếu/đơn vị.
b) Cấp huyện
- UBND huyện:
+ Đối với các huyện
là đơn vị hành chính loại I (Sông Mã, Thuận Châu, Mộc Châu, Mai Sơn, Phù
Yên): 100 phiếu/huyện.
+ Đối với các huyện
là đơn vị hành chính loại II (Quỳnh Nhai, Thành phố Sơn La, Yên Châu, Vân
Hồ, Sốp Cộp, Mường La, Bắc Yên): 80 phiếu/huyện.
- UBND xã: 10
phiếu/xã (mỗi huyện chọn 5 xã, phường, thị trấn).
III. NỘI DUNG ĐIỀU
TRA XÃ HỘI HỌC
1.
Chọn mẫu điều tra xã hội học
a) Chọn cơ quan hành
chính nhà nước và dịch vụ hành chính; phân bổ cỡ mẫu
* Đối với các sở,
ban, ngành:
- Văn phòng UBND tỉnh
(cơ quan không cung ứng dịch vụ hành chính công); Sở Ngoại vụ (cơ
quan không phát sinh hồ sơ TTHC): xin ý kiến người đại diện cho tổ chức
(19 sở, ban, ngành, 12 UBND huyện, thành phố) có liên hệ công tác đối với
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ trong khoảng thời gian tính từ ngày 01/9/2022
đến thời điểm tiến hành điều tra xã hội học.
- Ban Dân tộc, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Văn hóa, thể thao và Du
lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các khu công nghiệp: chọn tất cả các
lĩnh vực/dịch vụ hành chính có phát sinh hồ sơ.
- Các sở, ban, ngành
còn lại: mỗi cơ quan, đơn vị điều tra 02 lĩnh vực/dịch vụ có nhiều giao dịch
của người dân và tổ chức, trong đó lĩnh vực/dịch vụ có nhiều giao dịch nhất
chọn từ 40-50 mẫu; lĩnh vực/dịch vụ còn lại chọn từ 10-20 mẫu (trường hợp
không đủ mẫu điều tra, đơn vị có thể chọn từ các lĩnh vực/dịch vụ khác của đơn
vị).
* Đối với các huyện,
thành phố:
- Chọn thống nhất 12
huyện, thành phố, điều tra các lĩnh vực/dịch vụ: Tư pháp/Hộ tịch; Lao động,
thương binh xã hội, Tài nguyên môi trường.
+ Đối với các huyện
là đơn vị hành chính loại I chọn: Tư pháp/Hộ tịch: 30 mẫu; Tài nguyên môi
trường: 40 mẫu; Lao động, thương binh xã hội: 30 mẫu.
+ Đối với các huyện
là đơn vị hành chính loại II chọn: Tư pháp/Hộ tịch: 30 mẫu; Tài nguyên môi
trường: 30 mẫu; Lao động, thương binh xã hội: 20 mẫu.
- Mỗi huyện chọn 5
xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã), mỗi xã điều tra 02 lĩnh vực/dịch vụ tại
cấp xã. Cách chọn xã như sau:
+ Chọn mặc định 01 xã
là nơi có trụ sở UBND huyện.
+ Chọn 02 xã thuộc
đơn vị hành chính cấp xã loại I; chọn 02 xã thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại
II và III.
+ Lập danh sách các
xã được chọn.
b) Chọn đối tượng
điều tra xã hội học
* Văn phòng UBND tỉnh
(cơ quan không cung ứng dịch vụ hành chính công); Sở Ngoại vụ (cơ
quan không phát sinh hồ sơ TTHC): không phải chọn đối tượng điều tra xã hội
học.
* Ban Dân tộc, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Văn hóa, thể thao và Du
lịch, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Chọn những người
dân, người đại diện tổ chức đã giao dịch trực tuyến và giao dịch qua dịch vụ
bưu chính công ích trong khoảng thời gian từ ngày 01/9/2022 đến thời điểm điều
tra xã hội học tại đơn vị.
- Lập danh sách mẫu
điều tra đã chọn. Danh sách mẫu điều tra xã hội học phải có thông tin về địa
chỉ nơi ở, số điện thoại của đối tượng điều tra xã hội học.
* Các sở, ngành còn
lại chọn theo các bước sau đây:
- Bước 1: lập danh
sách tổng thể N của mỗi dịch vụ của mỗi cơ quan.
Trên cơ sở dữ liệu
tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của các sở, huyện và cấp xã đã chọn để điều tra xã hội học, lập danh sách tất
cả người dân, người đại diện tổ chức thuộc đối tượng điều tra xã hội học (sau
đây gọi là danh sách tổng thể N). Tất cả danh sách tổng thể N phải được xếp
theo vần abc và các cá nhân trong danh sách tổng thể N phải có địa chỉ, số điện
thoại để liên lạc.
Lưu ý: những người
không thuộc đối tượng điều tra xã hội học (sẽ không lập và đưa vào danh sách
tổng thể N), bao gồm: người dân, người đại diện tổ chức đã phát sinh giao
dịch nhưng chưa được nhận kết quả; người dân, tổ chức đã giao dịch nhưng có địa
chỉ ngoài tỉnh; những người dân, người đại diện tổ chức đã giao dịch trực tuyến
và giao dịch qua dịch vụ bưu chính công ích trong khoảng thời gian từ ngày
01/9/2022 đến thời điểm điều tra xã hội học.
- Bước 2: lập danh
sách mẫu điều tra xã hội học chính thức đối với mỗi dịch vụ của mỗi cơ quan
+ Áp dụng phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn ra các đối tượng điều tra xã hội học đối với mỗi
dịch vụ của mỗi cơ quan từ danh sách tổng thể N như sau:
Tính khoảng cách k
trong mỗi danh sách tổng thể N theo công thức:
(trong đó, N là số
người có trong danh sách tổng thể N; n là cỡ mẫu được phân bổ đối với dịch vụ).
Chọn đối tượng điều
tra xã hội học đầu tiên: trong danh sách tổng thể N, chọn thống nhất người có
số thứ tự 01 làm đối tượng điều tra xã hội học đầu tiên. Gọi số thứ tự 01 của
đối tượng được chọn là i (i = 01).
Chọn các đối tượng
điều tra xã hội học còn lại: trong danh sách tổng thể N, chọn các đối tượng
điều tra xã hội học còn lại là những người có số thứ tự là kết quả của các phép
tính: i + 1*k, i + 2*k, i + 3*k, ..., i + (n-1)*k.
Ví dụ: Danh sách tổng
thể N của lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường của UBND huyện Mai Sơn là 1.500
người. Cỡ mẫu điều tra xã hội học của thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng
đất của huyện Mai Sơn là 20 người. Cách chọn ngẫu nhiên 20 người này từ danh
sách tổng thể N như sau:
Tính khoảng cách mẫu
k:
Do thống nhất chọn người
có số thứ tự 01 là đối tượng điều tra đầu tiên nên ta có i = 01. Danh sách 20
đối tượng điều tra phải chọn là những người có số thứ tự (trong danh sách tổng
thể 1.500 người) là: 01 (đối tượng điều tra thứ 1); 01 + 1 x 75 = 76 (đối tượng
điều tra thứ 2); 01 + 2 x 75 = 151 (đối tượng điều tra thứ 3); 01 + 3 x 75 =
226 (đối tượng điều tra thứ 4); ... và 01 + (20-1) x 75 = 1.426 (đối tượng điều
tra thứ 20). Như vậy, danh sách 20 người được chọn có số thứ tự là: 01, 76,
151, 226, ..., 1.426.
+ Lập danh sách mẫu
điều tra xã hội học chính thức đối với mỗi dịch vụ của mỗi cơ quan: lập danh
sách mẫu điều tra xã hội học chính thức đối với mỗi dịch vụ của mỗi cơ quan bao
gồm các đối tượng điều tra xã hội học đã được chọn ở trên. Danh sách mẫu điều
tra xã hội học chính thức phải có thông tin về địa chỉ nơi ở, số điện thoại của
đối tượng điều tra xã hội học.
Lưu ý: trường hợp
không đủ mẫu điều tra xã hội học theo quy định thì số lượng mẫu điều tra chính
thức được xác định bằng số lượng người dân, tổ chức đã trực tiếp giao dịch và
nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công tại cơ quan, đơn vị đến thời điểm
điều tra.
- Bước 3: Lập danh
sách mẫu điều tra xã hội học dự phòng đối với mỗi dịch vụ của mỗi cơ quan
+ Sau khi đã chọn
danh sách mẫu điều tra xã hội học chính thức ở bước 2, chọn người dân, người
đại diện tổ chức trong danh sách tổng thể N còn lại với số lượng bằng 50% cỡ
mẫu đã phân bổ đối với mỗi dịch vụ của mỗi c ơ quan. Các đối tượng điều tra xã
hội học được chọn ở đây được sử dụng để lập danh sách mẫu điều tra xã hội học
dự phòng đối với mỗi dịch vụ của mỗi cơ quan.
+ Trường hợp mẫu dự
phòng ở lĩnh vực/dịch nào nào không đủ, thì lấy mẫu dự phòng ở lĩnh vực/dịch vụ
còn lại.
+ Việc chọn mẫu và
lập danh sách mẫu điều tra xã hội học dự phòng được thực hiện tương tự như chọn
mẫu và lập danh sách mẫu điều tra xã hội học chính thức.
- Bước 4: lập danh
sách mẫu điều tra xã hội học chính thức và dự phòng (theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ)
+ Các cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm:
Lập danh sách tổng
thể N của mỗi dịch vụ theo hướng dẫn tại Bước 1, điểm 1.2, khoản 1, Mục III.
Chọn mẫu điều tra xã
hội học chính thức, dự phòng theo hướng dẫn tại Bước 2, 3, điểm 1.2, khoản 1,
Mục III.
Gửi kết quả chọn mẫu
điều tra xã hội học chính thức, dự phòng về Sở Nội vụ tổng hợp.
+ Sở Nội vụ tổng hợp
danh sách mẫu điều tra xã hội học chính thức, dự phòng gửi Bưu điện tỉnh điều
tra theo kế hoạch.
2.
Phiếu điều tra xã hội học
a) Đối với các cơ
quan, đơn vị có cung ứng dịch vụ hành chính công
- Phiếu điều tra xã
hội học gồm hai loại: phiếu áp dụng đối với người dân và phiếu áp dụng đối với
tổ chức.
- Phiếu điều tra xã
hội học có bố cục và nội dung như sau:
+ Phần thông tin
chung, gồm: mục đích của điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quy mô cấp
tỉnh; hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi; thông tin cá nhân người dân/tổ chức.
+ Phần câu hỏi, gồm:
các câu hỏi về quá trình giao dịch và kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công
của cơ quan hành chính nhà n ước; các câu hỏi về mức độ hài lòng của người dân,
tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính
nhà nước; câu hỏi về sự mong đợi của người dân, tổ chức đối với việc cung ứng
dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Đối với các cơ
quan, đơn vị không cung ứng dịch vụ hành chính công, không phát sinh hồ sơ
Có bố cục và nội dung
như sau:
- Phần thông tin
chung, gồm: mục đích của điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quy mô cấp
tỉnh; hướng dẫn cách trả lời cá c câu hỏi; thông tin cá nhân người dân/tổ chức.
- Phần câu hỏi, gồm:
các câu hỏi về mức độ hài lòng của tổ chức đối với việc phối hợp, xử lý công
việc của công chức; việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; sự mong muốn của
các tổ chức đối với việc nâng cao chất lượng phục vụ của Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Ngoại vụ.
3.
Phương thức điều tra xã hội học và xử lý phiếu điều tra xã hội học
- Phương thức điều
tra xã hội học: phát phiếu điều tra xã hội học trực tiếp đến người dân, tổ chức
để trả lời.
- Hợp đồng với Bưu
điện tỉnh Sơn La để triển khai điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng: lựa
chọn đội ngũ điều tra viên, cộng tác viên trực thuộc Bưu điện tỉnh Sơn La trực
tiếp triển khai công tác điều tra xã hội học (phát, thu phiếu, thanh toán
tiền trả lời phiếu điều tra xã hội học của người dân, tổ chức được điều tra).
- Hợp đồng với đơn vị
chuyên môn nhập dữ liệu từ phiếu điều tra lên phần mềm; thống kê, phân tích,
tổng hợp số liệu, các thông tin được đánh giá trong phiếu điều tra.
- Giám sát quá trình
triển khai kế hoạch đo lường sự hài lòng, việc phát, thu phiếu; việc nhập dữ
liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra xã hội học để bảo đảm tính
chính xác, khách quan, công khai, minh bạch.
4.
Thời gian thực hiện
- Tháng 9/2023: ký
kết Hợp đồng triển khai Kế hoạch đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2023 giữa
Sở Nội vụ với Bưu điện tỉnh Sơn La về điều tra, khảo sát ở các huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh . Lập danh sách tổng thể N của mỗi
dịch vụ; chọn mẫu điều tra xã hội học chính thức, dự phòng của mỗi cơ quan. Lập
danh sách điều tra viên, cộng tác viên. Xây dựng và in các Mẫu phiếu điều tra.
Tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ điều tra viên, cộng tác viên.
- Tháng 9, 10/2023:
tổ chức tiến hành điều tra, khảo sát ở các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh.
- Tháng 10, 11/2023:
giám sát, phúc tra việc điều tra xã hội học. Ký kết Hợp đồng triển khai Kế
hoạch đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2023 giữa Sở Nội vụ, với đơn vị nhập
dữ liệu từ phiếu điều tra lên phần mềm. Làm sạch phiếu điều tra; tiến hành nhập
dữ liệu từ phiếu điều tra lên phần mềm thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu,
các thông tin được đánh giá trong phiếu khảo sát. Giám sát việc nhập dữ liệu, tổng
hợp phân tích dữ liệu điều tra xã hội học;
- Tháng 12/2023: xây
dựng Báo cáo Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2023.
- Quý I/2024: công bố
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2023; đánh giá, rút kinh nghiệm; đề xuất
các giải pháp hoàn thiện, nâng c ao chất lượng dịch vụ công.
5.
Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực
hiện: Kinh phí Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối sự phục vụ
của cơ quan hành chính Nhà nước năm 2023 tỉnh Sơn La (đã giao tại Quyết định
số 2566/QĐ-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi
ngân sách năm 2023).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch đo lường sự hài lòng.
- Hướng dẫn các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố lập danh sách tất cả người dân, người
đại diện tổ chức thuộc đối tượng điều tra xã hội học; hướng dẫn việc chọn mẫu
điều tra xã hội học.
- Xây dựng Phiếu điều
tra xã hội học; cung cấp đầu mối liên lạc, thông tin về quá trình và kết quả
chọn mẫu điều tra xã hội học để Bưu điện tỉnh triển khai phát, thu phiếu điều
tra xã hội học.
- Chủ trì, phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La, Hội Cựu chiến
binh tỉnh giám sát việc nhập dữ liệu, tổng hợp phân tích dữ liệu điều tra xã
hội học; việc thanh toán tiền trả lời phiếu điều tra xã hội học cho người dân,
người đại diện tổ chức do điều tra viên thực hiện và phúc tra kết quả điều tra
xã hội học; thông tin, tuyên truyền về việc triển khai đo lường sự hài lòng và
kết quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023.
- Hợp đồng với các
đơn vị để triển khai khảo sát điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quy mô
cấp tỉnh; nhập dữ liệu, tổng hợp phân tích dữ liệu điều tra xã hội học.
- Tổng hợp, xây dựng
báo cáo kết quả đo lường sự hài lòng và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố Chỉ số hài lòng của của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023.
2. Đề nghị Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh
- Phối hợp với Sở Nội
vụ giám sát quá trình phát, thu phiếu điều tra xã hội học; việc thanh toán tiền
trả lời phiếu điều tra xã hội học cho người dân, người đại diện tổ chức do điều
tra viên thực hiện và phúc tra kết quả điều t ra xã hội học (20% số lượng
người dân, tổ chức trong danh sách điều tra thông qua hình thức gọi điện thoại
trực tiếp).
- Thông tin, tuyên
truyền về việc triển khai đo lường sự hài lòng và kết quả Chỉ số hài lòng về sự
phục vụ hành chính năm 2023.
3. Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
- Phối hợp với Sở Nội
vụ thực hiện kế hoạch đo lường sự hài lòng năm 2023.
- Lập danh sách tất
cả người dân, người đại diện tổ chức thuộc đối tượng điều tra xã hội học theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ; tổ chức chọn mẫu điều tra xã hội học theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
- Hỗ trợ các điều tra
viên trong quá trình tiến hành khảo sát tại cơ quan, đơn vị (khi điều tra
viên có yêu cầu).
- UBND các huyện,
thành phố bố trí Phòng Nội vụ làm đầu mối liên lạc trong quá trình tiến hành
việc khảo sát đo lường sự hài lòng tại địa phương.
4. Báo Sơn La, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
Tăng cường tuyên
truyền về mục đích, ý nghĩa của việc khảo sát, đo lường sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; trách nhiệm,
quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong việc cung cấp thông tin, tham gia điều tra
xã hội học đo lường sự hài lòng; trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức,
viên chức trong tham gia triển khai đo lường sự hài lòng trên các chuyên mục,
chuyên trang về cải cách hành chính.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời giải quyết./.