TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1493/QĐ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HÓA
LAO ĐỘNG
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt
Nam;
- Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/8/2009 của Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Văn hoá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam khoá X;
- Xét đề nghị của Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà Văn hóa
Lao động.
Điều 2:
Giao Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực
thuộc và các Nhà Văn hóa Lao động trên toàn quốc trong việc triển khai thực hiện
Quy chế.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 813/QĐ-TLĐ ngày
31/5/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về “Tổ chức và hoạt
động Nhà Văn hoá Lao động tỉnh, thành phố”.
Văn phòng, Ban Tuyên giáo, các
ban, đơn vị có liên quan, các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc và các Nhà Văn hóa Lao động
trong toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Các LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW, CĐ Tổng
Cty trực thuộc;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- TTĐCT (b/c);
- Bộ VH, TT & DL;
- UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TƯ;
- Lưu VP, Ban TG.
|
TM.
ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HOÁ LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số1493 /QĐ-TLĐ ngày 17 tháng 11 năm 2009 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Cung
Văn hóa, Nhà Văn hóa Lao động, Trung tâm Văn hóa Lao động (gọi chung là Nhà Văn
hóa Lao động) cấp tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng
Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do ngân sách nhà nước hoặc
ngân sách công đoàn đầu tư, hoặc do viện trợ quốc tế.
Điều 2: Tư
cách pháp nhân
1. Nhà Văn hóa Lao động do Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam thành lập theo các quy định tại Điều 4 và Điều 5
Quy chế này. Nhà Văn hóa Lao động được Tổng Liên đoàn phân cấp cho Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực
thuộc (gọi chung là Công đoàn cấp trên) trực tiếp quản lý, chỉ đạo.
2. Nhà Văn hóa Lao động là đơn vị
sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại
Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Đối
tượng phục vụ
Đối tượng phục vụ chủ yếu của
Nhà Văn hóa Lao động là cán bộ, công nhân, viên chức, lao động và đoàn viên
công đoàn (gọi chung là CNVCLĐ), cán bộ hưu trí, con em người lao động và các đối
tượng khác trên địa bàn.
Chương II
THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ
Điều 4: Điều
kiện thành lập
Nhà Văn hóa Lao động được Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam ra quyết định thành lập khi đảm bảo các điều kiện
cơ bản sau đây:
- Căn cứ vào nhu cầu phát triển
sự nghiệp văn hóa và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương và yêu cầu tập hợp, giáo dục công nhân, viên chức, lao động của
tổ chức Công đoàn.
- Có đội ngũ cán bộ, viên chức
theo chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt
động.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị đảm bảo các yêu cầu cơ bản để tổ chức hoạt động.
- Các điều kiện tài chính theo
quy định.
Điều 5: Thủ
tục và hồ sơ thành lập
1. Thủ tục thành lập: Công đoàn
cấp trên xây dựng đề án và hoàn chỉnh hồ sơ trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn,
có xác nhận đồng thuận của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố hoặc lãnh đạo Bộ và
tương đương (nếu có).
2. Hồ sơ thành lập:
- Tờ trình đề nghị thành lập
(bao gồm các nội dung như Điều 4)
- Đề án thành lập bao gồm các nội
dung chính: Mục đích, mục tiêu, quy mô, tên gọi, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm
vụ, địa điểm, cơ sở vật chất, nguồn tài chính, nguồn cán bộ, dự kiến chức danh
giám đốc, hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã hội.
Điều 6: Giải
thể
Nhà Văn hóa Lao động hoạt động
không hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sẽ bị giải thể. Việc giải
thể Nhà Văn hóa Lao động do Tổng Liên đoàn quyết định theo đề nghị của Công
đoàn cấp trên.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 7: Chức
năng
Nhà Văn hóa Lao động là trung
tâm hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; trung tâm tập hợp, tuyên
truyền giáo dục công nhân, viên chức, lao động; trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ
và hạt nhân cho phong trào cơ sở; nơi thu hút công nhân, viên chức lao động và
nhân dân đến vui chơi, giải trí, thụ hưởng và sáng tạo văn hóa, thể thao lành mạnh.
Điều 8: Nhiệm
vụ
1. Tuyên truyền, phục vụ các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế do Đảng, Nhà nước,
chính quyền địa phương và tổ chức Công đoàn yêu cầu.
2. Tổ chức các đội nhóm, các câu
lạc bộ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thông tin tuyên
truyền vui chơi giải trí, các hình thức bồi dưỡng, phát triển năng khiếu, tài năng
cùng các sở thích lành mạnh của CNVCLĐ, nhất là CNLĐ trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, vùng sâu, vùng xa; bồi dưỡng hạt nhân cho phong trào cơ sở.
3. Tổ chức và phục vụ có thu
trên các lĩnh vực hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch, hội
nghị, hội thảo, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và các dịch vụ văn hóa, thể thao
khác không trái với quy định của Nhà nước và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Nhà Văn hóa Lao động… để bổ sung kinh phí hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất và
dành một phần chăm lo đời sống cho cán bộ, công nhân viên.
4. Quản lý sử dụng có hiệu quả,
bảo toàn, phát triển cơ sở vật chất nguồn vốn được giao. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với nhà nước và Công đoàn. Xây dựng mối quan hệ phối hợp thường xuyên với
các ngành có liên quan, đặc biệt là với ngành văn hóa, thể thao và du lịch,
ngành thông tin và truyền thông để thực hiện hiệu quả công việc của mình.
Điều 9: Quyền
hạn
1. Nhà Văn hoá Lao động có quyền
hạn và nghĩa vụ như một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực văn hóa – thể thao của
nhà nước, tổ chức Công đoàn cấp tương đương.
2. Được đề nghị xếp hạng theo
quy định của Nhà nước.
3. Được ngân sách nhà nước và
kinh phí công đoàn hỗ trợ khi sửa chữa bảo dưỡng lớn, xây dựng cơ bản hoặc một
phần kinh phí hoạt động cho những nơi thật sự khó khăn.
4. Được huy động, nhận tài trợ,
quản lý, sử dụng các nguồn lực huy động theo quy định của pháp luật đảm bảo sự
thống nhất của Công đoàn cấp trên và sự chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
5. Được liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Nhà Văn hoá Lao động và có sự thống nhất của Công đoàn
cấp trên và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để mở rộng và nâng cao chất lượng
các hoạt động của Nhà Văn hóa Lao động.
6. Được sử dụng nguồn thu từ các
hoạt động thường xuyên (kể cả dịch vụ) để đầu tư cơ sở vật chất; chi cho các hoạt
động và bổ sung nguồn kinh phí của Nhà Văn hóa Lao động; chăm lo đời sống cho
cán bộ, công nhân viên.
7. Thực hiện các quyền tự chủ
khác theo phân cấp quản lý của công đoàn và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN SỰ
Điều 10: Tổ
chức bộ máy của Nhà Văn hóa Lao động
1. Giám đốc, Phó Giám đốc;
2. Phòng Nghiệp vụ, Phòng Tổ chức
- Hành chính, phòng Kế hoạch - Tài vụ (hoặc phòng Kế toán - Tài chính); Xuất
phát từ nhu cầu, quy mô mở rộng hoạt động của Nhà văn hóa Lao động, Giám đốc
Nhà văn hóa Lao động quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của
các phòng, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
Nhà văn hóa Lao động (sau khi được sự đồng ý của Công đoàn cấp trên).
3. Nhà Văn hóa Lao động có tổ chức
Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 11:
Nhân sự
1. Biên chế, cán bộ nhân viên của
Nhà Văn hóa Lao động do Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên quyết định. Ngoài ra,
căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng tự cân đối thu chi, Giám đốc Nhà văn
hóa Lao động được ký hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu định biên đã được giao,
nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật.
2. Việc tiếp nhận và điều động
cán bộ trong khung biên chế của Nhà Văn hóa Lao động do giám đốc Nhà Văn hóa
Lao động đề xuất, Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên quyết định.
3. Cán bộ nhân viên công tác tại
Nhà Văn hóa Lao động phải có chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động phù hợp
với chức danh công việc, đáp ứng yêu cầu hoạt động và quản lý của Nhà Văn hóa
Lao động. Việc tuyển dụng phải theo quy chế, tiêu chuẩn và dân chủ, công khai.
Điều 12:
Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, phó giám đốc,
trưởng, phó phòng trực thuộc Nhà văn hóa Lao động.
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm:
Thực hiện theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn về tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý. Giám đốc, phó giám đốc Nhà văn hóa Lao động
phải có trình độ đại học trở lên, trình độ chính trị trung cấp trở lên, am hiểu
về lĩnh vực quản lý văn hóa, thể thao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
giám đốc Nhà văn hóa Lao động do Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên quyết định.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó
giám đốc và kế toán trưởng Nhà Văn hóa Lao động do giám đốc Nhà Văn hóa Lao động
đề nghị, Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên quyết định.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng
phòng của Nhà Văn hóa Lao động do giám đốc Nhà Văn hóa Lao động quyết định sau
khi có ý kiến của Công đoàn cấp trên quản lý.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó
trưởng phòng của Nhà Văn hóa Lao động do giám đốc Nhà Văn hóa Lao động quyết định.
Điều 13:
Nhiệm vụ của Giám đốc
1. Điều hành hoạt động của Nhà Văn
hóa Lao động theo chế độ thủ trưởng. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động của Nhà Văn hóa Lao động hàng năm theo định hướng của Ban Thường vụ
Công đoàn cấp trên và Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đề ra
các biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình
đã được thông qua.
2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản,
tài chính của Nhà Văn hóa Lao động và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động của Nhà Văn hóa Lao động theo
các quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn.
3. Thực hiện công tác quản lý
tài chính – tài sản của Nhà Văn hóa Lao động theo đúng quy định của Nhà nước và
Tổng Liên đoàn. Hàng năm, thực hiện việc công khai tài chính theo quy định của
Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
4. Thường xuyên chăm lo nâng cao
đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, học tập cho cán bộ, nhân viên của Nhà
Văn hóa Lao động.
5. Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao lành mạnh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong Nhà Văn hóa Lao động.
6. Thực hiện quy chế dân chủ
trong Nhà Văn hóa Lao động; thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước
và của Tổng Liên đoàn đối với cán bộ, nhân viên của Nhà Văn hóa Lao động.
7. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Công đoàn cấp trên.
8. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt
động của Nhà Văn hoá; báo cáo kết quả hoạt động của năm (kể cả kết quả tài
chính trong năm) trình Công đoàn cấp trên phê duyệt.
Điều 14:
Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Nhà Văn hóa Lao động
1. Quyết định các biện pháp để
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà Văn hóa Lao động quy định tại
điều 7, điều 8 và điều 9 của bản Quy chế này.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, bộ phận chuyên
môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của Nhà Văn hóa Lao động
sau khi xin ý kiến của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên.
3. Quyết định thành lập câu lạc
bộ, đội, nhóm theo sở thích, nghề nghiệp và xây dựng mạng lưới cộng tác viên trực
thuộc Nhà Văn hóa Lao động.
4. Quyết định tuyển dụng, ký kết
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của Công đoàn
cấp trên.
5. Ký hợp đồng liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân để đầu tư nâng cấp, mở rộng và tổ chức các hoạt động
của Nhà Văn hóa Lao động theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn và sự
thống nhất của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên.
6. Quyết định việc khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công nhân viên Nhà Văn hóa Lao động theo thẩm quyền được
phân cấp.
7. Chịu trách nhiệm trước Ban
Thường vụ Công đoàn cấp trên về hiệu quả quản lý và hoạt động của Nhà Văn hoá
Lao động.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Nhà Văn hóa Lao động
1. Giúp Giám đốc trong việc quản
lý và điều hành các hoạt động của Nhà Văn hóa Lao động; trực tiếp phụ trách một
số lĩnh vực công tác theo phân công của giám đốc và giải quyết các công việc do
Giám đốc giao.
2. Được thay mặt Giám đốc giải
quyết công việc khi được Giám đốc giao hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Giám đốc về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương V
CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CHẾ ĐỘ
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Điều 16: Quản
lý tài sản
1. Nhà Văn hóa Lao động quản lý
và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, thiết
bị, tài sản do ngân sách nhà nước và tổ chức công đoàn giao để đảm bảo các hoạt
động của Nhà Văn hóa Lao động (không được cho thuê lại).
2. Hàng năm, Nhà Văn hóa Lao động
phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Nhà Văn hóa Lao động và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật, của Công đoàn cấp trên và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 17: Quản
lý tài chính
1. Nhà Văn hóa Lao động thực hiện
chế độ tài chính - kế toán theo quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn và
theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu. Giám đốc Nhà Văn hóa Lao động phải xây dựng
dự toán hàng năm trên cơ sở kế hoạch hoạt động và khai thác các nguồn thu, chi,
báo cáo Công đoàn cấp trên phê duyệt.
2. Định kỳ 6 tháng, Giám đốc Nhà
Văn hóa Lao động có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động nói chung và công tác
tài chính với Công đoàn cấp trên, chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan tài
chính nhà nước, công đoàn và Uỷ ban kiểm tra Công đoàn cấp trên.
3. Báo cáo kết quả hoạt động
hàng năm và quyết toán tài chính phải được Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên phê
duyệt.
Chương VI
QUAN HỆ CHỈ ĐẠO
Điều 18: Đối
với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Nhà Văn hóa Lao động chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp công tác của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 19: Đối
với Công đoàn cấp trên.
1. Nhà Văn hóa Lao động chịu sự
quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Công đoàn cấp trên.
2. Hàng năm Công đoàn cấp trên
xem xét phê duyệt kết quả hoạt động tài chính và hoạt động chuyên môn trong
năm; kế hoạch tài chính và hoạt động chuyên môn năm sau của Nhà Văn hoá Lao động.
Điều 20: Đối
với Nhà Văn hóa Lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Nhà Văn hoá Lao động cấp huyện).
1. Nhà Văn hoá Lao động cấp huyện
do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập.
2. Tổ chức và hoạt động của Nhà
Văn hoá Lao động cấp huyện vận dụng theo quy chế này.
3. Nhà Văn hóa Lao động cấp tỉnh
hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp công tác chuyên ngành
và phối hợp tổ chức các hoạt động khác theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà Văn hóa
Lao động.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21:
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có nhiệm vụ triển khai tổ chức,
chỉ đạo các Nhà Văn hoá Lao động trực thuộc thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 22:
Ban Tuyên giáo chủ trì, các Ban Tổ chức, Tài chính Tổng Liên đoàn phối hợp hướng
dẫn thi hành và định kỳ kiểm tra báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn kết quả
hoạt động của các Nhà Văn hoá Lao động.