BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1489/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức
năng
1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị trực
thuộc Bộ Tư pháp, được thành lập trên cơ sở Vụ Bổ trợ tư pháp, có chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, bao gồm: luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định
tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật
và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Cục Bổ trợ tư pháp (sau đây
gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây
dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng chiến
lược, quy hoạch và chính sách phát triển nghề luật sư, công chứng, giám định tư
pháp, bán đấu giá tài sản; chính sách phát triển tư vấn pháp luật, trọng
tài thương mại.
3. Chủ trì xây dựng đề án, dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục để Bộ trưởng
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; thẩm định,
tham gia thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp và các văn bản khác do Bộ trưởng giao.
4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban
hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ về luật sư, tư vấn
pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương
mại theo quy định của pháp luật.
5. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
6. Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
7. Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết
quả thực hiện các chủ trương, chính sách, giải pháp, các văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
8. Nhiệm
vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật:
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình
Bộ trưởng quyết định việc cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy phép
hành nghề tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài, giấy phép thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài và giấy phép thành lập chi nhánh của công
ty luật nước ngoài tại Việt Nam; tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết
định việc công nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp; tiếp nhận, thẩm
tra hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư để trình Bộ trưởng quyết định cấp
Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; hướng dẫn và giám sát việc
tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
b) Thực
hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực luật sư,
tư vấn pháp luật; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư, tư vấn pháp luật theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Ban
hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
9. Nhiệm
vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực công chứng:
a) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ
trình Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, cấp, thu
hồi Thẻ công chứng viên;
b) Quản lý việc tổ chức, đào
tạo nghề công chứng;
c)
Thực hiện các biện pháp chỉ đạo,
điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng; theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công chứng theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ;
d) Ban
hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động công chứng theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ.
10. Nhiệm
vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực giám định tư pháp:
a) Tập hợp, lập và đăng tải danh
sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ; tiếp nhận và thẩm tra hồ
sơ trình Bộ trưởng cho ý kiến về thành lập tổ chức
giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ
quản lý lĩnh vực chuyên môn và địa phương;
b) Thực
hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực giám định tư pháp; theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giám định
tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Ban
hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
11. Nhiệm
vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản,
trọng tài thương mại:
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình
Bộ trưởng cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
hướng dẫn, kiểm tra việc cấp Thẻ đấu giá viên;
b) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ
trình Bộ trưởng cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm Trọng tài, Giấy
phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam; thẩm định dự thảo Điều lệ của Trung tâm Trọng tài để trình
Bộ trưởng phê chuẩn;
c) Thực
hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực bán đấu
giá tài sản, trọng tài thương mại; theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bán đấu
giá tài sản, trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ;
d) Ban
hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12.
Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và tổng hợp số liệu thống kê định kỳ hoặc đột
xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục; xây dựng báo cáo
về tình hình tổ chức và hoạt động về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng,
giám định tư pháp, trọng tài thương mại và bán đấu giá tài sản để Bộ trưởng báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Tổ chức kiểm tra, tham gia
thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, phòng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; giải quyết hoặc tham
gia giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
15. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phổ biến giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục; thực hiện
chương trình cải cách hành chính theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
16. Theo dõi, quản lý hoạt động
của Liên đoàn luật sư Việt Nam, các đoàn luật sư, các hội công chứng
và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác thuộc lĩnh vực bổ trợ tư
pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
17. Tổ chức thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức và người lao động của đơn vị
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
18. Thực hiện chế độ tài chính,
kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
19. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:
a) Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và
không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao của Cục.
Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng
quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản
lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước
pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Cục:
- Văn phòng Cục;
- Phòng Quản lý luật sư, tư vấn
pháp luật;
- Phòng Quản lý công chứng;
- Phòng Quản lý giám định tư pháp;
- Phòng Quản lý bán đấu giá tài sản,
trọng tài thương mại.
Việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề
nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
2. Biên chế hành chính của Cục
thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên
cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách
nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công
tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các
quy định cụ thể như sau:
1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm
tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ
thực hiện quan hệ với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Cục
có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức và nội dung phối hợp với
đơn vị đó. Đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về
hình thức, nội dung và thời hạn của Cục Bổ trợ tư pháp.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác
thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm
phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt
quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục và các đơn vị có liên quan, Cục
trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Cục Bổ trợ
tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Phối hợp với Học viện Tư pháp
và các đơn vị có liên quan xây dựng nội
dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp; trong việc quản lý, tổ
chức việc đào tạo nghề luật sư, công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ bán đấu giá
tài sản và các nghề bổ trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật; tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng,
giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản và trọng tài thương mại;
b)
Phối hợp với Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trong việc hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy
định của pháp luật;
c)
Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thanh tra về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá
tài sản, trọng tài thương mại;
d) Chủ
trì, phối hợp với Cục Công tác phía Nam trong việc tổ chức
các đoàn công tác địa phương, các đoàn kiểm tra, đoàn xác minh, tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tọa đàm về lĩnh vực bổ trợ tư pháp; cử người tham gia giám sát
kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tại khu vực và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản lý
của Cục;
đ) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám
định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại;
e) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, xác định vị trí việc làm, quản
lý, sử dụng công chức, người lao động của Cục; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
trong việc theo dõi quản lý hoạt động của Liên
đoàn luật sư Việt Nam, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư, các hội công chứng và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác
thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
g) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính, kế toán theo
quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 306/QĐ-BTP ngày 05 tháng 2 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Vụ Bổ trợ tư pháp, Quyết định số 645/QĐ-BTP ngày 06 tháng 5 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc sửa đổi Quyết định số 306/QĐ-BTP ngày
05 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Bổ trợ tư pháp.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ
trợ tư pháp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị- xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục Bổ trợ tư pháp.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|