ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1488/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 15 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN CƠ SỞ BỔ SUNG
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC LẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC SỞ LAO
ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập,
tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 63/TTr-SLĐTBXH ngày 16 tháng 5 năm
2013 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 255/TTr-SNV ngày 02
tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm
Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội trên cơ sở bổ sung nhiệm vụ công tác xã hội
và tổ chức lại Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã
hội.
Trung tâm Công tác xã hội và Bảo
trợ xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con
dấu và mở tài khoản riêng, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội.
Trụ sở làm việc đặt tại: xã Quang
Minh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ của Trung
tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội
1. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc,
nuôi dưỡng các đối tượng, gồm:
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn
lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc
không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình
nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu
trên.
b) Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ
gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con,
cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo
được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
c) Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo;
d) Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa
tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn
tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo;
đ) Người nhiễm HIV/AIDS không còn
khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo;
e) Con đẻ của người tham gia kháng
chiến bị hậu quả do nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt
Nam;
g) Các đối tượng xã hội cần sự bảo
vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm
hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
h) Những người không thuộc các nhóm
đối tượng nêu trên, nhưng không có điều kiện sống ở gia đình và có nhu cầu vào
sống ở Trung tâm, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận
bảo trợ đóng góp kinh phí (gọi chung là đối tượng tự nguyện);
i) Các đối tượng xã hội khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Tổ chức hoạt động phục hồi chức
năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản,
văn hóa, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của
từng nhóm đối tượng.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp
đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách.
4. Chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở
bảo trợ xã hội trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều
kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
5. Cung cấp một số dịch vụ về công
tác xã hội đối với cá nhân, gia đình có vấn đề xã hội.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của
Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội
1. Ban Giám đốc: Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn (4 phòng):
- Phòng Tổ chức hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Nuôi dưỡng, y tế - Phục hồi
chức năng;
- Phòng Đào tạo - Dạy chữ dạy nghề;
- Phòng Tư vấn - Phát triển cộng
đồng.
Điều 4. Vị trí việc làm, số
lượng người làm việc của Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 5. Giám đốc Sở Lao động
Thương binh và Xã hội chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã
hội sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, viên chức theo cơ cấu tổ chức tại Điều 3
Quyết định này; xây dựng Quy chế hoạt động của Trung tâm trình Giám đốc Sở Lao
động Thương binh và Xã hội phê duyệt để triển khai thực hiện.
Điều 6. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|