ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1481/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 13 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ (CẤP TỈNH) TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 559/QĐ-BNV
ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án
đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Căn cứ Quyết định 1606/QĐ-UBND
ngày 01/12/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thực
hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo
định kỳ (cấp tỉnh) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại Phụ lục kèm theo quyết định
này.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Phương án đơn giản hóa chế
độ báo cáo định kỳ (cấp tỉnh) được phê duyệt tiến hành:
- Xây dựng quy định chế độ báo cáo định
kỳ (cấp tỉnh) thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trình UBND tỉnh ban hành
chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
- Đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố triển khai xây dựng chế độ báo cáo định kỳ tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- VPCP (Cục KSTTHC);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP11, VP2 (Phg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI
BỎ, SỬA ĐỔI BỔ SUNG (CẤP TỈNH) THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định 1481/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình)
I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ
1. Báo cáo tình hình thực hiện
bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số (Sở
Y tế chủ trì)
- Lý do: Nội dung và số liệu có trong
Báo cáo tình hình thực hiện Luật BHYT.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ.
2. Báo cáo tình hình thực hiện
chương trình phòng chống tai nạn thương tích của trẻ em (Sở Lao động Thương Binh và Xã hội chủ trì)
- Lý do: Nội dung và số liệu có trong
Báo cáo tình hình phòng chống tai nạn thương tích trên địa bàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ.
3. Báo cáo tình hình đấu thầu thuốc (Sở Y tế chủ trì)
- Lý do: Báo cáo đã có trong hồ sơ
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ.
4. Báo cáo thực hiện Đề án 1
“Truyền thông phòng, chống mua bán người”(Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì)
- Lý do: Đề án chỉ yêu cầu báo cáo
khi kết thúc giai đoạn thực hiện Đề án (năm 2020).
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ.
5. Báo cáo hoạt động phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí (Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì)
- Lý do: Tại Quyết định
09/2014/QĐ-UBND ngày 31/3/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước
thuộc tỉnh Ninh Bình không quy định chế độ báo cáo định kỳ.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ.
6. Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch số 16/KH-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử trở
thành ngành kinh tế chủ lực, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh (Sở Công thương chủ trì)
- Lý do: Trùng nội dung với Báo cáo của
Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
giai đoạn 2015-2020.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ, Sở Công thương (đơn vị chủ trì) thực hiện chế độ báo
cáo tiến độ.
7. Báo cáo tiến độ lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu dân cư và khu đô
thị (Sở xây dựng chủ trì)
- Lý do: Báo cáo theo chuyên đề về việc
nắm bắt tình hình tiến độ lập quy hoạch chi tiết để phục vụ việc đấu giá quyền
sử dụng đất, tạo nguồn thu.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ, Sở Xây dựng (đơn vị chủ trì) thực
hiện chế độ báo cáo tiến độ.
8. Báo cáo tiến độ lập quy hoạch chung Khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Sở Xây dựng chủ trì)
- Lý do: Báo cáo theo chuyên đề về việc
nắm bắt tiến độ lập quy hoạch chung Khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình để kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo định kỳ, Sở Xây dựng (đơn vị chủ trì) thực hiện
chế độ báo cáo tiến độ.
9. Báo cáo tình hình thực hiện theo Thông báo 30/TB-UBND ngày 09/6/2016 của UBND
tỉnh (Sở Xây dựng chủ trì - nội dung về tình hình
thực hiện nhiệm vụ cung cấp, kiểm tra, kiểm soát chất lượng nước sạch của các
đơn vị cung cấp nước và các cơ quản lý nhà nước có liên quan).
- Lý do: Đây là Báo cáo chuyên đề
liên quan đến chất lượng nước sạch để UBND tỉnh nắm tình hình tại thời điểm có
phản ánh về chất lượng nước sạch tại một số điểm trên địa bàn thành phố Ninh
Bình.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
10. Báo cáo kết quả kiểm tra về
an toàn thực phẩm (Sở Công thương)
- Lý do: Báo cáo phục vụ công tác kiểm
tra về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2017 (tại
Quyết định 03/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2017 và Quyết định
07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh về thành lập các Đoàn kiểm tra liên
ngành về an toàn thực phẩm năm 2017, không quy định các năm tiếp theo.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ. Các đơn vị có Thủ trưởng đơn vị làm Trưởng đoàn (theo
Quyết định 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh), gồm: Sở Y tế, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở Y tế làm đầu mối), thực hiện
bãi bỏ chế độ báo cáo theo các Quyết định nêu trên.
11. Báo cáo kết quả kiểm tra chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Sở
Công thương chủ trì)
- Lý do: Thuộc phạm vi rà soát của Bộ
Công thương.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
12. Báo cáo kế hoạch phương án
phân bổ kinh
phí chương trình mục tiêu quốc gia y tế và dân số (Sở Y tế chủ trì)
- Lý do: Đã nằm trong dự toán hàng
năm hoặc các báo cáo về phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia khác
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
13. Báo cáo tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính (Sở Nội vụ chủ trì)
Lý do: Có hơn 60% nội dung Báo cáo
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nằm trong Báo cáo cải cải cách hành
chính như: Thực hiện nội quy, quy chế làm việc; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức, tinh giản biên chế;...
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
14. Báo cáo tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước (Sở Tài chính chủ trì)
- Lý do: Có nhiều nội dung trùng với
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
15. Báo cáo kết quả hoạt động của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (Sở
Tư pháp chủ trì)
- Lý do: Thuộc phạm vi rà soát của Bộ
Tư pháp.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
16. Báo cáo công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí (Sở Tài chính chủ
trì)
- Lý do: Thuộc phạm vi rà soát của Bộ
Tài chính.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ chế
độ báo cáo định kỳ.
17. Báo cáo hoạt động vì sự tiến
bộ của phụ nữ (Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì)
- Lý do: Thực hiện gộp vào báo cáo về
công tác bình đẳng giới
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
18. Báo cáo công tác quản lý và
bảo vệ môi trường (Ban Quản lý các Khu công
nghiệp chủ trì)
- Lý do: Báo cáo mang tính chất
chuyên đề về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh tại thời điểm tháng 7/2017 của UBND tỉnh. Không yêu cầu
báo cáo định kỳ.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
19. Báo cáo ngân sách xã (HĐND huyện Nho Quan chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
huyện Nho Quan, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
20. Báo cáo ngân sách khối trường
học (HĐND huyện Nho Quan chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
huyện Nho Quan, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
21. Báo cáo ngân sách hỗ trợ thủy
lợi phí (HĐND huyện Nho Quan chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
huyện Nho Quan, không phải toàn tỉnh
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
22. Báo cáo tình hình thu chi của các đơn vị dự
toán (UBND huyện Nho Quan chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
huyện Nho Quan, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
23. Báo cáo tình hình thu chi ngân sách (HĐND huyện Yên Khánh chủ
trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
huyện Yên Khánh, không phải toàn tỉnh
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
24. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách (HĐND huyện Yên Khánh chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
huyện Yên Khánh, không phải toàn tỉnh
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
25. Báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách (HĐND
huyện Yên Khánh chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
huyện Yên Khánh, không phải toàn tỉnh
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
26. Báo cáo tình hình thu chi
ngân sách (HĐND thành phố Tam Điệp chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
27. Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch sử dụng đất (HĐND thành phố Tam Điệp
chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
28. Báo cáo về công tác tiếp
dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo (HĐND
thành phố Tam Điệp chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
29. Báo cáo về công tác tham
nhũng (HĐND thành phố Tam Điệp chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
30. Báo cáo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (HĐND thành phố Tam Điệp chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
31. Báo cáo về phòng chống tội
phạm (HĐND thành phố Tam Điệp chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo định kỳ.
32. Báo cáo về đầu tư xây dựng cơ
bản (HĐND thành phố Tam Điệp chủ trì)
- Lý do: Phạm vi báo cáo trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, không phải toàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
33. Báo cáo kết quả công tác (UBND huyện Hoa Lư)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của UBND huyện về kết quả công tác của các phòng, ban chuyên
môn thuộc UBND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
34. Báo cáo tóm tắt tình hình
kinh tế - xã hội (UBND huyện Hoa Lư)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của UBND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề xuất bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
35. Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ thu chi ngân sách (HĐND huyện Kim Sơn)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của HĐND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
36. Báo cáo quyết toán thu chi
ngân sách nhà nước năm trước (HĐND huyện Kim
Sơn)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của HĐND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
37. Báo cáo ước thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm nay và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm sau (HĐND huyện Kim Sơn)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của HĐND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
38. Báo cáo tuần (UBND huyện Yên Mô)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của UBND huyện về kết quả công tác của các phòng, ban chuyên
môn thuộc UBND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
39. Báo cáo tình hình tài chính
(UBND huyện Yên Mô)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Chương trình công tác năm của UBND huyện, áp dụng trên địa bàn huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
40. Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ thu chi ngân sách (HĐND huyện Gia Viễn)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của HĐND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
41. Báo cáo quyết toán thu chi
ngân sách nhà nước năm trước (HĐND huyện Gia Viễn)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của HĐND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
42. Báo cáo ước thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước (HĐND huyện Gia Viễn)
- Lý do: Báo cáo trên xây dựng theo
Quy chế làm việc của HĐND huyện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
chế độ báo cáo định kỳ.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Báo cáo định kỳ của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và một số cơ quan Trung ương trên địa bàn
tỉnh (gửi UBND tỉnh gồm: Tháng, quý, 6 tháng,
năm)
a, Phương án đơn giản hóa: Báo cáo định
kỳ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và một số cơ quan Trung
ương trên địa bàn tỉnh trên cơ sở gộp 02 báo cáo gồm: Báo cáo hàng tháng, quý,
6 tháng, năm và báo cáo theo Quyết định 05/2014/QĐ-UBND ngày 26/02/2014 về Ban
hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Báo cáo định kỳ hằng tháng:
+ Phần số liệu: Tính từ ngày 01 đầu
tháng, ước thực hiện đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
+ Thời gian báo cáo: Báo cáo trước
ngày 26 của tháng. Thực hiện đối với các tháng 1,2,4,5,7,8,10,11. Lồng ghép báo
cáo tháng 3 vào báo cáo quý I, báo cáo tháng 6 vào báo cáo sơ kết 6 tháng đầu
năm; báo cáo tháng 9 vào báo cáo quý III và báo cáo tháng
12 vào báo cáo tổng kết năm.
- Báo cáo định kỳ hàng quý:
+ Phần số liệu: Tính từ ngày 01 của
tháng đầu quý và ước thực hiện đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý báo cáo.
+ Thời gian báo cáo: Đối với báo cáo
quý I, III thực hiện trước ngày 25 của tháng cuối quý. Lồng
ghép báo cáo quý II vào báo 6 tháng đầu năm, báo cáo quý IV vào báo cáo năm.
b, Lý do: Nhằm phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh.
c, Kiến nghị thực thi: Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án đơn giản
hóa (riêng đối với phần báo cáo theo Quyết định 05/2014/QĐ-UBND ngày
26/02/2014 do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì).
2. Báo cáo cải cách hành chính
- Phương án đơn giản hóa: Bổ sung thời
điểm chốt số liệu báo cáo và thời gian gửi báo cáo.
- Lý do: Đảm bảo việc nắm bắt thông
tin kịp thời về công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
226/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- Kiến nghị thực thi: Sở Nội vụ (đơn
vị chủ trì) bổ sung thời điểm chốt số liệu báo cáo và thời gian gửi báo cáo (căn cứ theo kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh hàng năm).
3. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Phương án đơn giản hóa: Chỉnh sửa
thời điểm báo cáo chốt số liệu ngày 15/12 hàng năm và thời điểm gửi báo cáo
ngày 20/12 hàng năm.
- Lý do: Theo Quyết định 01/2018/QĐ-UBND ngày 02/01/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình thay thế Quyết
định 25/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình (yêu
cầu các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Nội vụ trước ngày 20/11 hàng năm).
- Kiến nghị thực thi: Sở Nội vụ (đơn
vị chủ trì) bổ sung thời điểm chốt số liệu báo cáo ngày 15/12 hàng năm và thời
điểm gửi báo cáo ngày 20/12 hàng năm.
4. Báo cáo công tác thanh tra,
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và công tác phòng chống
tham nhũng
- Phương án đơn giản hóa: Thời điểm
chốt số liệu báo cáo 6 tháng, năm vào ngày 15/6 và 15/12 hàng năm
- Lý do: Thống nhất thời gian chốt số
liệu báo cáo trên địa bàn
- Kiến nghị thực thi: Thanh tra tỉnh
(cơ quan chủ trì) bổ sung thời điểm chốt số liệu báo cáo 6 tháng, năm vào ngày
15/6 và 15/12 hàng năm.
5. Báo cáo kết quả thực hiện Đề
án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên Internet”
- Phương án đơn giản hóa: Điều chỉnh
tần suất báo cáo từ 02 lần/năm xuống còn 01 lần/năm.
- Lý do: Phù hợp với yêu cầu báo cáo
về đánh giá quản lý nhà nước về mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Sở Thông tin và
Truyền thông (cơ quan chủ trì) thực hiện báo cáo nêu trên vào thời điểm cuối
năm hàng năm.
6. Gộp Báo cáo kết quả công tác
thông tin tuyên truyền các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật và Báo cáo hoạt động thông tin đối ngoại thành Báo cáo kết quả hoạt động thông
tin đối ngoại
- Phương án đơn giản hóa: Gộp 02 báo
cáo thành 01 báo cáo, cụ thể: Gộp Báo cáo kết quả công tác thông tin tuyên truyền
các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật và Báo cáo hoạt động thông tin đối ngoại
thành Báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại.
- Lý do: 02 báo cáo nêu trên có nội
dung báo cáo trùng nhau
- Kiến nghị thực thi: Sở Thông tin và
Truyền thông (cơ quan chủ trì) thực hiện gộp 02 báo cáo thành 01 báo cáo như
trên.
7. Báo cáo công tác đào tạo nghề
- Phương án đơn giản hóa:
+ Đề cương báo cáo: Sửa đổi mẫu đề
cương báo cáo phù hợp với từng đơn vị;
+ Biểu số liệu: Sửa đổi mẫu bảng, biểu
số liệu báo cáo để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- Lý do: Đảm bảo việc nắm bắt tình
hình thực hiện về công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội (cơ quan chủ trì) tổ chức thực hiện phương án đơn giản
hóa.
8. Báo cáo công tác người khuyết
tật
- Phương án đơn giản hóa:
+ Điều chỉnh tần suất báo cáo từ 02 lần/năm
xuống còn 01 lần/năm.
+ Thời điểm gửi báo cáo: Trước ngày
15/12 hàng năm.
- Lý do: Phù hợp với yêu cầu báo cáo
phục vụ quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật trên địa bàn.
- Kiến nghị thực thi: Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội (cơ quan chủ trì) tổ chức thực hiện phương án đơn giản hóa.
9. Báo cáo công tác người cao
tuổi
- Phương án đơn giản hóa: Thời điểm gửi
báo cáo trước ngày 10/6 và 15/12 hàng năm.
- Lý do: Phù hợp với yêu cầu báo cáo
phục vụ quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi trên địa bàn.
- Kiến nghị thực thi: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội (cơ quan chủ trì) tổ chức thực hiện phương án đơn giản
hóa.
10. Báo cáo kết quả Tháng hành
động an toàn vệ sinh lao động
- Phương án đơn giản hóa:
+ Đề cương báo cáo: Sửa đổi mẫu đề
cương báo cáo phù hợp với từng đơn vị.
+ Biểu số liệu: Sửa đổi mẫu bảng, biểu
số liệu để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn.
+ Hình thức báo cáo đối với các tổ chức,
doanh nghiệp: Thư điện tử.
- Lý do: Đảm bảo việc nắm bắt kịp thời
về tình hình công tác an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn.
- Kiến nghị thực thi: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội (cơ quan chủ trì) tổ chức thực hiện phương án đơn giản
hóa.
11. Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân (thành phố, huyện)
- Phương án đơn giản hóa:
+ Thời điểm chốt số liệu báo cáo:
Ngày 15/6 và 15/12 hàng năm.
+ Thời điểm gửi báo cáo: Sau mỗi kỳ họp
của HĐND (thành phố, huyện).
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Khoản 9, Điều 104 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015.
- Kiến nghị thực thi: HĐND các huyện,
thành phố căn cứ theo tình hình, kết quả hoạt động và quy chế hoạt động của đơn
vị gửi báo cáo theo quy định.
12. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí thường xuyên ngân sách nhà nước
- Phương án đơn giản hóa: Bổ sung, sửa
đổi thành “Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước”.
- Lý do: Kịp thời nắm bắt được việc
thực hiện dự toán trong năm ngân sách của các đơn vị trên địa bàn.
- Kiến nghị thực thi: Sở Tài chính
(cơ quan chủ trì) tổ chức thực hiện phương án đơn giản hóa.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ
GIỮ NGUYÊN
1. Báo cáo tự đánh giá chấm điểm
chỉ số cải cách hành chính hàng năm (Sở Nội vụ
chủ trì)
Lý do: Là cơ sở phục vụ việc thẩm định,
xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện.
2. Báo cáo hoạt động trang
thông tin điện tử nội bộ (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì)
Lý do: Đảm bảo việc nắm bắt thông tin
kịp thời để phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về thông tin điện tử trên địa
bàn.
3. Báo cáo tình hình trật tự an
toàn giao thông (Sở Giao thông Vận tải chủ trì)
Lý do: Đảm bảo việc nắm bắt và kịp thời
xử lý các nội dung liên quan đến bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Báo cáo hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp (Sở
Công thương chủ trì)
Lý do: Theo Điều 19 Quy chế Quản lý vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh được ban hành tại Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh.
5. Báo cáo tình hình thực hiện
Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục (Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì)
Lý do: Theo Nghị quyết 07/NQ-HĐND
ngày 20/7/2013 của HĐND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án số 04/ĐA-UBND ngày
28/6/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình về Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Kế hoạch 72/KH-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết nêu trên.
6. Báo cáo kết quả thực hiện Đề
án tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng đạo đức lối sống cho thanh, thiếu
niên và nhi đồng (Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì)
Lý do: Chế độ báo cáo yêu cầu Kế hoạch
82/KH-UBND ngày 29/10/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định
1501/QĐ-TTg ngày 28/5/2015 về Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng đạo
đức lối sống cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
7. Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản (Sở
Tài chính chủ trì)
Lý do: Báo cáo định kỳ hàng năm tình
hình nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã.
8. Báo cáo Chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững (Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì)
Lý do: Theo Kế hoạch của tỉnh thực hiện
Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
bền vững.
9. Báo cáo tình hình đầu tư xây dựng
cơ bản (Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì)
Lý do: Kịp thời cung cấp thông tin tổng
hợp về kết quả thực hiện và đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản theo từng
ngành, lĩnh vực.
Ghi chú: Về hình thức báo cáo: 100% thực hiện gửi
báo cáo điện tử qua phần mềm, chỉ áp dụng báo cáo giấy đối với các đơn vị chưa
thực hiện liên thông phần mềm.