BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 147-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ĐẢNG ỦY CẤP TRÊN CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Căn cứ Quy định số 87-QĐ/TW, ngày 28/10/2022 của Ban Bí thư quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở
trong doanh nghiệp nhà nước;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà
nước.
Điều 2. Ban chấp hành đảng
bộ cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước căn cứ Quy chế làm việc mẫu và
các quy định của Trung ương có liên quan để ban hành Quy chế làm việc phù hợp với
yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp.
Điều 3. Các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương (có đảng bộ cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc), các đảng bộ cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước
và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để báo
cáo),
- Như Điều 3,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Lương Cường
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
CỦA
ĐẢNG ỦY CẤP TRÊN CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 147-QĐ/TW, ngày 14/5/2024 của Ban Bí thư)
ĐẢNG BỘ KHỐI DOANH
NGHIỆP TW
TỈNH ỦY, THÀNH ỦY: ……………….
ĐẢNG ỦY...(TÊN DOANH NGHIỆP)
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: …….- QC/ĐU
|
……., ngày………
tháng …….năm …….
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ …...(TÊN DOANH NGHIỆP)
NHIỆM KỲ ……….
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 87-QĐ/TW,
ngày 28/10/2022 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 147-QĐ/TW, ngày 14/5/2024 của
Ban Bí thư ban hành Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số ..., ngày .../.../... của tỉnh
ủy, thành ủy ...(hoặc của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương) về việc chuẩn y
ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư đảng ủy (tên doanh nghiệp)
khóa ..., nhiệm kỳ ...,
Ban chấp hành đảng bộ...(tên doanh nghiệp) khóa...,
nhiệm kỳ ... quyết định ban hành Quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ
(tên doanh nghiệp) như sau:
Chương
I
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ, BAN THƯỜNG
VỤ, THƯỜNG TRỰC ĐẢNG ỦY
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ban chấp hành đảng bộ
Ban chấp hành đảng bộ ... (gọi tắt là đảng ủy) là
cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước theo
Quy định số 87-QĐ/TW, ngày 28/10/2022 của
Ban Bí thư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt, tổ
chức thực hiện và sơ kết, tổng kết các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận
của Trung ương và cấp ủy cấp trên; nghị quyết đại hội đảng bộ và các nghị quyết
của đảng ủy.
2. Quyết định chương trình làm việc, chương trình
kiểm tra, giám sát toàn khóa, hằng năm của đảng ủy; quy chế làm việc của đảng ủy
và quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra đảng ủy. Ban hành quy chế về mối quan hệ
lãnh đạo giữa đảng ủy với hội đồng thành viên/hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
3. Định hướng, cho ý kiến hoặc quyết định theo thẩm
quyền những vấn đề về xây dựng Đảng, xây dựng doanh nghiệp, công tác tổ chức,
cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng theo quy định (Ban hành nghị
quyết, kết luận của đảng ủy để hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám
đốc, các cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị trực
thuộc, cán bộ, đảng viên trong doanh nghiệp triển khai thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ, bảo đảm vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với doanh nghiệp).
- Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng, học tập, bồi
dưỡng lý luận chính trị; đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, những
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ; bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, chủ
trương của Đảng.
- Lãnh đạo thực hiện các nguyên tắc tổ chức của Đảng,
nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; quy định về trách nhiệm nêu gương của cán
bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
- Lãnh đạo việc cụ thể hóa các nghị quyết, chiến lược,
quy định của Đảng về công tác tổ chức, cán bộ trong doanh nghiệp; bảo đảm thực
hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ của hệ thống chính trị trong doanh nghiệp.
- Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể các cơ quan tham mưu, giúp việc, các tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy
theo quy định. Đề xuất với cấp trên những nội dung về tổ chức, cán bộ, đảng
viên trong doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp trên.
- Căn cứ chỉ thị, quy định, hướng dẫn của cấp trên,
ban hành kế hoạch tổ chức đại hội đảng các cấp tiến tới đại hội đảng bộ ...(tên
doanh nghiệp); chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập đại hội đảng bộ, hội
nghị đại biểu (nếu có); thông qua dự thảo các văn kiện trình đại hội, hội nghị
đại biểu; chuẩn bị và giới thiệu nhân sự bầu đảng ủy, ban thường vụ, bí thư,
phó bí thư, Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đảng ủy khóa mới theo
quy định của Điều lệ Đảng và các quy định,
hướng dẫn của Trung ương.
- Căn cứ quy định, hướng dẫn, ý kiến của cấp ủy cấp
trên, thảo luận, quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ, ủy viên Ủy ban kiểm
tra; bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm Ủy ban
kiểm tra đảng ủy.
- Thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn theo quy định
của Đảng; lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh ủy viên ban thường vụ, bí
thư, phó bí thư đảng ủy theo quy định. Xem xét báo cáo kết quả kiểm điểm, tự
phê bình và phê bình hằng năm của ban thường vụ đảng ủy; tự đánh giá, xếp loại
chất lượng đảng bộ mình.
- Lãnh đạo xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tổ
chức đảng, đảng viên, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng;
tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên. Quyết
định hoặc đề nghị kỷ luật; giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng
viên; vấn đề đảng tịch theo quy định.
- Lãnh đạo công tác dân vận, chấp hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động
trong đơn vị. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác phối hợp về tổ chức và hoạt động của hội
đồng thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc với các tổ chức chính trị - xã
hội theo đúng quy định. Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp phát huy vai trò,
tích cực tham gia công tác giám sát, phản biện xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng
đơn vị.
4. Lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ chính
trị theo chức năng, nhiệm vụ; cho ý kiến đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng
của doanh nghiệp.
- Ban hành nghị quyết hoặc kết luận về quan điểm,
nguyên tắc, mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
trong chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng
năm của doanh nghiệp; đề án sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại doanh nghiệp; cổ phần
hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp; đổi mới khoa học, công nghệ;
phát triển nguồn nhân lực; chế độ, chính sách đối với người lao động; bảo vệ
môi trường và các nhiệm vụ đối với Nhà nước.
- Định hướng đối với các đề án, dự án đặc biệt quan
trọng của doanh nghiệp.
- Xem xét, cho ý kiến về báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh quý, 6 tháng, hằng năm của doanh nghiệp.
5. Xem xét, cho ý kiến về những công việc ban thường
vụ đảng ủy đã giải quyết giữa hai kỳ hội nghị của đảng ủy; báo cáo của ban thường
vụ, Ủy ban kiểm tra đảng ủy về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng.
6. Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại Quy chế này, đảng ủy thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác được quy định tại
các văn bản của Đảng, Nhà nước, cấp ủy cấp trên và của đảng ủy.
7. Chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên, trước đảng
bộ về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ban thường vụ đảng ủy
Ban thường vụ đảng ủy ... (tên doanh nghiệp) có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Quyết định triệu tập hội nghị đảng ủy; chỉ đạo
chuẩn bị toàn bộ nội dung báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, kết luận... trình
hội nghị đảng ủy.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, tổ chức thực
hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ, nghị quyết,
chỉ thị, kết luận của Trung ương, cấp ủy cấp trên và của đảng ủy; định kỳ sơ kết,
tổng kết việc thực hiện.
3. Lãnh đạo cụ thể hóa, tổ chức thực hiện chủ
trương, nghị quyết, quy định về công tác xây dựng Đảng, xây dựng doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội và công tác tổ chức, cán bộ trong doanh nghiệp
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác chính trị, tư tưởng; bảo
vệ quan điểm, đường lối, nền tảng tư tưởng của Đảng; thực hiện các quy định về
trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản
lý; xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên; chất lượng
sinh hoạt đảng; tự phê bình và phê bình, gợi ý kiểm điểm và chỉ đạo việc kiểm
điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân; thực hiện
công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng,
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định; lãnh đạo, thực hiện
công tác kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân vận và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; định hướng nội dung quan trọng, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. Lãnh đạo, chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung và tổ chức đại hội của các tổ chức chính trị - xã hội; cho ý kiến phương
án nhân sự và giới thiệu nhân sự các chức danh lãnh đạo thuộc diện ban thường vụ
đảng ủy quản lý để các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội - nghề
nghiệp bầu theo quy định.
- Căn cứ quy định, hướng dẫn của cấp trên, cụ thể
hóa, ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác
của các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc sắp xếp, đổi mới, cơ cấu lại,
kiện toàn tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Cho chủ trương thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị, tổ chức trực
thuộc doanh nghiệp, hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc; quản
lý biên chế, chính sách đối với cán bộ và người lao động trong doanh nghiệp.
- Ban hành quy chế, quy định cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện các quy định về: Phân cấp quản lý cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; quy định, quy trình tuyển chọn, bố trí, phân công, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển,
biệt phái, cách chức, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho
từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ; khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ; thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ; kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực
trong công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác cán bộ và cán bộ
trong doanh nghiệp.
- Quyết định phân công công tác đối với ủy viên ban
chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường vụ đảng ủy và bố trí cán bộ chuyên trách
công tác đảng; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của ban thường vụ đảng
ủy. Cho ý kiến về nội dung văn kiện, phê duyệt phương án nhân sự và chỉ đạo tổ
chức đại hội các tổ chức đảng trực thuộc. Chuẩn y kết quả bầu cử hoặc chỉ định
cấp ủy và các chức danh lãnh đạo của cấp ủy trực thuộc; chuẩn y Ủy ban kiểm
tra, chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc.
- Quyết định đánh giá, nhận xét, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ của doanh nghiệp theo phân cấp quản lý (đảng ủy cụ thể
hóa danh mục chức danh cán bộ diện ban thường vụ quản lý trong quy định phân cấp
quản lý cán bộ).
- Lãnh đạo, chỉ đạo lấy phiếu tín nhiệm đối với các
chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp theo quy định.
- Cho ý kiến việc khen thưởng tổ chức, cá nhân
trong doanh nghiệp khi đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, việc nhận huân chương,
huy chương, danh hiệu... do nước ngoài, tổ chức quốc tế tặng theo quy định của
Đảng và Nhà nước. Quyết định khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên theo quy định.
- Đề xuất với cấp trên những nội dung về tổ chức,
cán bộ, đảng viên trong doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp trên.
4. Lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ chính
trị theo chức năng, nhiệm vụ; cho ý kiến đối với những vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp trước khi hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc thực
hiện theo thẩm quyền.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm
của doanh nghiệp; đề án sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại doanh nghiệp; cổ phần
hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp; đổi mới khoa học, công nghệ;
phát triển nguồn nhân lực; chế độ, chính sách đối với người lao động; bảo vệ
môi trường và các nhiệm vụ đối với Nhà nước.
- Lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa chủ trương của Đảng
và Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp. Ban
hành kết luận hoặc cho chủ trương, định hướng về đề án, dự án lớn và những vấn
đề quan trọng, nhạy cảm trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp (đảng
ủy cụ thể hóa cho phù hợp).
- Định hướng, cho ý kiến hoặc quyết định những chủ
trương về biện pháp triển khai, tổ chức thực hiện những vấn đề lớn, các cơ chế,
chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về đầu tư, xây dựng, nghiên cứu,
khảo sát, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đối ngoại... của doanh nghiệp
theo phân cấp (bao gồm cả những điều chỉnh, thay đổi lớn, quan trọng so với nội
dung đã thông qua); thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Khi cần thiết hoặc theo đề nghị của hội đồng
thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc, ban thường vụ xem xét, cho ý kiến
và định hướng về thực hiện nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng trực thuộc,
cán bộ, đảng viên, người lao động chấp hành chủ trương, nghị quyết, kết luận của
đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy; thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Quyết định hoặc cho chủ trương, định hướng, biện
pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại của doanh nghiệp. Lãnh đạo,
chỉ đạo giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề phức tạp ở doanh nghiệp, nhất
là tình huống đột xuất liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội...
6. Chỉ đạo, thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài
chính đảng đúng quy định.
7. Báo cáo đảng ủy kết quả giải quyết các công việc
giữa hai kỳ hội nghị của đảng ủy trong phiên họp gần nhất hoặc theo yêu cầu của
đảng ủy.
8. Quyết định những vấn đề quan trọng khác do cấp ủy,
tổ chức đảng trực thuộc đề nghị.
9. Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại Quy chế này, ban thường vụ đảng ủy thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác quy
định tại các văn bản của Đảng, Nhà nước và của đảng ủy.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thường trực đảng ủy
Thường trực đảng ủy gồm bí thư và các phó bí thư,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Giúp ban thường vụ chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ
chức thực hiện quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa của đảng ủy;
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc hằng năm, 6 tháng, hằng
quý, hằng tháng của ban thường vụ và chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của
đảng ủy; quyết định triệu tập hội nghị ban thường vụ đảng ủy; chỉ đạo, kiểm tra
việc chuẩn bị các nội dung (báo cáo, đề án, phương án, dự thảo nghị quyết, kết
luận...) trình hội nghị ban thường vụ quyết định; chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung làm việc với lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại
đơn vị hoặc khi cấp trên yêu cầu đảng ủy báo cáo, làm việc.
2. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tham
mưu, giúp việc của đảng ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, các tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan trong việc quán triệt, cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị
quyết, chỉ thị của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy và của cấp trên.
3. Chỉ đạo giải quyết công việc hằng ngày của đảng
bộ, những vấn đề đột xuất nảy sinh giữa hai kỳ họp của ban thường vụ đảng ủy.
Báo cáo kết quả giải quyết cho ban thường vụ đảng ủy tại phiên họp gần nhất.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ, ỦY
VIÊN BAN THƯỜNG VỤ, BÍ THƯ, PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ủy viên ban chấp hành đảng bộ
1. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy về sự lãnh đạo,
chỉ đạo của đảng ủy trong lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách và các nhiệm
vụ khác được giao.
2. Chủ động đề xuất ý kiến với đảng ủy, ban thường
vụ, thường trực đảng ủy về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình hoạt
động của đảng ủy, ban thường vụ và thường trực đảng ủy có liên quan đến lĩnh vực,
đơn vị được phân công phụ trách. Thường xuyên nắm tình hình, chủ động phát hiện,
giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời với ban
thường vụ, thường trực đảng ủy các vấn đề đột xuất, phức tạp vượt thẩm quyền.
3. Nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ gìn sự thống nhất ý chí, hành động và
đoàn kết trong Đảng; không nói trái, làm trái chủ trương, nghị quyết của Trung
ương, của cấp trên và của đảng ủy; kiên quyết đấu tranh, phản bác thông tin,
quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối của Đảng.
Cùng với cấp ủy, tổ chức đảng nơi công tác tham gia
lãnh đạo việc nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của cấp trên và của đảng ủy; công
tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị, công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở cơ quan,
đơn vị được phân công phụ trách. Tích cực góp phần xây dựng tổ chức đảng trong
sạch, vững mạnh ở đơn vị mình sinh hoạt, công tác.
4. Gương mẫu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán
bộ, đảng viên. Thường xuyên tự soi mình và đề ra giải pháp khắc phục các biểu
hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Có lối sống
gương mẫu, trong sạch, lành mạnh; xây dựng gia đình văn hóa; không để gia đình
lợi dụng làm những việc trái quy định của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà
nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân
dân.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công và điều động
của cấp có thẩm quyền; có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền
nhận xét, đánh giá, quyết định bố trí công tác, thi hành kỷ luật đối với mình.
6. Tham gia, đóng góp ý kiến về công tác cán bộ
theo phân công; triển khai các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, tiêu cực và thực hành tiết kiệm tại đơn vị được phân công trực tiếp
phụ trách; chịu trách nhiệm người đứng đầu đối với những sai phạm của tổ chức
và cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp.
7. Nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình, kiểm
điểm trách nhiệm nêu gương theo quy định của Đảng. Hằng năm tự phê bình về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách công tác, ý thức tổ chức kỷ luật
và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Lắng nghe, cầu thị tiếp thu ý kiến
góp ý, nhất là các hạn chế, khuyết điểm của mình hoặc liên quan đến mình. Có biện
pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra
trong kỳ kiểm điểm định kỳ hằng năm, khuyết điểm do cấp có thẩm quyền kết luận.
Thực hiện phê bình, chất vấn về hoạt động của đảng ủy, ban thường vụ, thường trực
đảng ủy và các thành viên khác theo quy định. Tiếp thu, giải trình và trả lời
rõ ràng về các nội dung được phê bình, chất vấn.
8. Tích cực, tự giác học tập, cập nhật thông tin,
kiến thức mới; được bồi dưỡng, nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn.
9. Tham dự đầy đủ hội nghị của đảng ủy; tích cực thảo
luận, góp ý kiến cho các nghị quyết, quyết định, văn bản của đảng ủy và cùng đảng
ủy chịu trách nhiệm trong việc lãnh đạo thực hiện. Phối hợp chuẩn bị nội dung
trình đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
10. Có quyền bầu cử, ứng cử, đề cử, xin rút khỏi
danh sách đề cử theo quy định của Điều lệ Đảng
và các quy định, hướng dẫn bầu cử trong Đảng.
11. Được cung cấp và yêu cầu ban thường vụ đảng ủy
cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời về hoạt động của đảng ủy, đơn vị;
về tình hình trong nước và quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.
12. Khi ra nước ngoài về việc riêng (du lịch, thăm
thân, khám, chữa bệnh...) phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của ban
thường vụ đảng ủy và thực hiện đúng các quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ủy viên ban thường vụ
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định đối với ủy
viên ban chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường vụ đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Chỉ đạo việc chuẩn bị các nghị quyết, quyết định,
văn bản của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách và các nội dung theo phân công của ban thường vụ đảng ủy. Tham gia đầy đủ
các phiên họp của ban thường vụ đảng ủy; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến những
vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ban thường vụ đảng ủy và cùng tập thể
ban thường vụ chịu trách nhiệm về những quyết định của ban thường vụ.
2. Trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo các cơ quan
liên quan phối hợp giải quyết công việc và những kiến nghị của tập thể, cá nhân
thuộc lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ trách. Đối với những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với đồng chí ủy viên ban thường vụ
đảng ủy có liên quan hoặc báo cáo đồng chí phó bí thư, bí thư đảng ủy xem xét,
cho ý kiến.
3. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nghị
quyết, quyết định, kết luận của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy trong lĩnh vực
được phân công phụ trách. Phối hợp trong việc sắp xếp, bố trí cán bộ lãnh đạo
trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
bí thư đảng ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng thành viên/hội đồng quản trị
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của bí thư đảng ủy
Bí thư đảng ủy là người đứng đầu ban chấp hành đảng
bộ, cùng đảng ủy, ban thường vụ và thường trực đảng ủy chịu trách nhiệm trước đảng
bộ và cấp ủy cấp trên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm
trực tiếp về những công việc được phân công; ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này, bí thư đảng ủy có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
- Chủ trì, điều hành, kết luận cuộc họp đảng ủy,
ban thường vụ, thường trực đảng ủy; chủ động đề xuất, trao đổi trong thường trực
đảng ủy những vấn đề lớn, quan trọng; chủ trương, giải pháp nhằm cải tiến, đổi
mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy để đưa ra ban thường vụ đảng ủy thảo luận, quyết
định. Duy trì nề nếp sinh hoạt của ban chấp hành, ban thường vụ và thường trực
đảng ủy theo đúng quy chế làm việc, đúng nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Giữ vững
đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp ủy và trong đảng bộ.
- Chỉ đạo, tổ chức quán triệt nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, Chính phủ và các cơ quan quản lý cấp trên; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị
những đề án quan trọng để trình hội nghị đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy thảo luận,
quyết định.
- Tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó
khăn, phức tạp; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, về công tác bảo vệ Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp theo quy định; chịu trách nhiệm về
công tác chính trị, tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ
và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và cấp trên; chỉ đạo tổng kết các mặt
công tác quan trọng của đảng bộ. Khi cần thiết trực tiếp báo cáo với cấp trên về
tình hình hoạt động của đảng bộ, doanh nghiệp và chịu trách nhiệm cá nhân về những
nội dung báo cáo đó.
- Chỉ đạo đồng chí phó bí thư thường trực đảng ủy
giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; chỉ đạo đồng chí phó bí thư và các
đồng chí ủy viên ban thường vụ tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và của đảng ủy có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; khi
cần thiết, được yêu cầu các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc, các cán bộ, đảng
viên báo cáo về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch hội đồng thành
viên/hội đồng quản trị
- Chịu trách nhiệm của người đứng đầu trước đảng ủy,
ban thường vụ đảng ủy về toàn bộ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Triển khai đầy đủ, nghiêm túc chủ trương, nghị
quyết, kết luận của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy về nhiệm vụ chính trị và
công tác tổ chức, cán bộ trong doanh nghiệp.
- Chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chủ trương của Đảng, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và người lao động; xây dựng chương trình, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hằng năm; đề án cụ thể về đầu
tư, xây dựng, nghiên cứu, khảo sát, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh... và những vấn đề quan trọng khác để đưa ra hội nghị
đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy thảo luận, quyết định theo quy chế và chương
trình làm việc.
- Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ,
thường trực đảng ủy về triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố
cáo; công tác cải cách hành chính, công tác thi đua - khen thưởng; công tác dân
vận của chính quyền và công tác đối ngoại của doanh nghiệp; chỉ đạo thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình thực hiện công tác chuyên môn của doanh nghiệp và
các công tác chỉ đạo, điều hành chủ yếu của hội đồng thành viên/hội đồng quản
trị với ban thường vụ và đảng ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
- Chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm
và phạm vi công tác của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị cần báo cáo, xin
ý kiến ban thường vụ hoặc đảng ủy; thường xuyên hội ý, trao đổi với thường trực
đảng ủy để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy đối với hội đồng thành viên (hội đồng quản trị), tổng giám đốc.
- Thay mặt đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy ký nghị
quyết, văn bản của đảng ủy và ban thường vụ đảng ủy.
(Nơi không có chủ tịch hội đồng thành viên/hội đồng
quản trị thì bí thư đảng ủy đồng thời là tổng giám đốc; có nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định tại Điều 6 và Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.)
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
phó bí thư đảng ủy
Phó bí thư đảng ủy cùng bí thư đảng ủy chịu trách
nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của thường trực đảng ủy; đồng thời chịu
trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của phó bí thư thường trực
chuyên trách công tác đảng
- Chỉ đạo việc chuẩn bị, thẩm định dự thảo quy chế
làm việc, chương trình làm việc toàn khóa của đảng ủy; chương trình công tác
năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của ban thường vụ đảng ủy; chương trình kiểm
tra, giám sát hằng năm của đảng ủy; chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy chế, các
chương trình công tác đã đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội dung
hội nghị của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy và cuộc họp của thường trực đảng ủy.
- Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ,
thường trực đảng ủy và đồng chí bí thư đảng ủy điều hành hoạt động các cơ quan
tham mưu, giúp việc của đảng ủy để giải quyết những công việc hằng ngày của đảng
bộ. Thay mặt bí thư hoặc trực tiếp giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của bí
thư khi bí thư đảng ủy ủy quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các cơ quan tham
mưu, giúp việc của đảng ủy; chỉ đạo sự phối hợp công tác giữa cơ quan tham mưu,
giúp việc của đảng ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, các tổ chức chính
trị - xã hội và cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và của đảng ủy. Chủ trì cùng với các đồng chí ủy viên ban thường vụ phụ
trách lĩnh vực xây dựng Đảng xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ
quan hoặc những việc do các đồng chí ủy viên ban thường vụ đảng ủy phụ trách
lĩnh vực đề nghị.
- Chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững
mạnh. Tập trung củng cố, kiện toàn, phát triển tổ chức cơ sở đảng; nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên. Chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy đề xuất
về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên theo quy định
của Điều lệ Đảng và quy định, hướng dẫn của
Trung ương. Chỉ đạo nghiên cứu, sơ kết, tổng kết, nhân rộng những điển hình
tiên tiến về tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.
- Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc
của đảng ủy, các cấp ủy trực thuộc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
nhiệm vụ xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, chấp hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; thường xuyên
trao đổi và phối hợp với thủ trưởng, lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo xây dựng cơ
quan, đơn vị trực thuộc trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ,
thường trực đảng ủy và đồng chí bí thư đảng ủy trong việc chỉ đạo một số nhiệm
vụ cụ thể do ban thường vụ đảng ủy phân công. Đề xuất với tập thể thường trực,
ban thường vụ và đảng ủy những vấn đề cần quan tâm giải quyết thuộc lĩnh vực,
nhiệm vụ được phân công phụ trách; thay mặt đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy ký
văn bản của đảng ủy, ban thường vụ theo phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy và bí thư đảng ủy.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phó bí thư đồng thời là
tổng giám đốc
- Thực hiện công việc do ban thường vụ, thường trực
và bí thư đảng ủy phân công. Triển khai đầy đủ, nghiêm túc chủ trương, nghị quyết,
kết luận của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy về nhiệm vụ chính trị và công tác tổ
chức, cán bộ trong doanh nghiệp.
- Phối hợp với phó bí thư thường trực đảng ủy chỉ đạo
việc chuẩn bị chương trình và nội dung hội nghị của đảng ủy, ban thường vụ đảng
ủy và cuộc họp thường trực đảng ủy theo lĩnh vực được phân công.
- Đề xuất với ban thường vụ và đảng ủy những vấn đề
cần quan tâm giải quyết thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách.
- Chịu trách nhiệm của người đứng đầu ban điều hành
trước đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy về toàn bộ hoạt động thực hiện nhiệm vụ điều
hành chuyên môn, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy, hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và người lao động; tham mưu xây dựng
chương trình, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hằng năm; đề
án cụ thể về đầu tư, xây dựng, nghiên cứu, khảo sát, phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đối ngoại, quốc phòng, an ninh... và những vấn đề quan trọng
khác để hội đồng thành viên/hội đồng quản trị trình hội nghị đảng ủy, ban thường
vụ đảng ủy thảo luận, quyết định theo quy chế và chương trình làm việc.
- Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện
công tác chuyên môn của đơn vị và các công việc chỉ đạo, công tác điều hành của
tổng giám đốc với ban thường vụ và đảng ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
- Chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm
và phạm vi công tác của tổng giám đốc cần báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ hoặc
đảng ủy; thường xuyên hội ý, trao đổi với thường trực đảng ủy để bảo đảm sự thống
nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy đối với hội đồng
thành viên (hội đồng quản trị), tổng giám đốc.
- Thay mặt ban thường vụ đảng ủy ký một số văn bản
theo sự phân công của bí thư đảng ủy.
(Nơi không có chủ tịch hội đồng thành viên/hội đồng
quản trị, bí thư đảng ủy đồng thời là tổng giám đốc thì được bố trí một phó bí
thư đồng thời là phó tổng giám đốc hoặc thành viên hội đồng thành viên/hội đồng
quản trị sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp ủy cấp trên).
Chương
III
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Nguyên tắc làm việc
1. Đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức; chấp hành
nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết,
quy định của Trung ương, của cấp trên và nghị quyết đại hội đảng bộ (tên doanh
nghiệp).
Nghị quyết, quyết định của đảng ủy, ban thường vụ đảng
ủy phải có hơn một nửa số thành viên đương nhiệm tán thành.
Trong trường hợp nội dung vấn đề phải giải quyết
không phức tạp hoặc không có điều kiện tổ chức họp ban thường vụ thì thường trực
đảng ủy chỉ đạo văn phòng đảng ủy gửi văn bản xin ý kiến thành viên ban thường
vụ đảng ủy (trừ công tác cán bộ, kỷ luật đảng), khi có hơn một nửa thành viên
ban thường vụ tán thành thì ý kiến quá bán đó coi như nghị quyết của cuộc họp;
trường hợp, tuy đã có hơn một nửa thành viên tán thành nhưng còn có ý kiến khác
nhau về những vấn đề quan trọng thì cần đưa ra hội nghị ban thường vụ thảo luận,
tạo sự thống nhất trước khi quyết định.
2. Cá nhân được quyền phát biểu và bảo lưu ý kiến của
mình nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể cấp ủy. Ý kiến bảo lưu có thể
được phản ánh lên cấp trên nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên
ngoài.
3. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất của đảng
ủy, ban thường vụ đảng ủy; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; nêu cao
tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, nhất là
người đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra,
giám sát.
Điều 9. Thực hiện chương trình
công tác
1. Đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy làm
việc theo chương trình, kế hoạch công tác đã được tập thể thông qua; theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương, của cấp trên hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
Đảng ủy có chương trình công tác toàn khóa và hằng
năm. Ban thường vụ đảng ủy làm việc theo chương trình công tác toàn khóa, hằng
năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng (có điều chỉnh khi cần).
2. Văn phòng đảng ủy phối hợp với các cơ quan tham
mưu, giúp việc của đảng ủy, các cơ quan chuyên môn của đơn vị và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu xây dựng chương trình làm việc của đảng ủy, ban thường
vụ, thường trực đảng ủy trong từng thời gian cụ thể.
3. Ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ,
thường trực đảng ủy chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình
theo chương trình công tác của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy.
(Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước có tổ chức đảng là đảng bộ cấp trên cơ sở
thì bổ sung chế độ làm việc với Đảng ủy Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước khi có yêu cầu).
Điều 10. Chế độ làm việc của đảng
ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy
1. Đảng ủy họp định kỳ ba tháng một lần hoặc đột xuất
khi cần. Ban thường vụ đảng ủy họp định kỳ mỗi tháng một lần hoặc đột xuất khi
cần. Hội nghị đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy phải có ít nhất 2/3 số thành viên
được triệu tập tham dự.
- Thường trực đảng ủy họp định kỳ 2 tuần 1 lần và họp
đột xuất khi cần để kịp thời giải quyết công việc.
- Các ủy viên Ủy ban kiểm tra đảng ủy không là ủy
viên ban chấp hành được mời dự hội nghị đảng ủy (trừ nội dung họp riêng). Tùy
theo nội dung, ban thường vụ có thể mời lãnh đạo các đơn vị trực thuộc không là
ủy viên ban chấp hành dự họp để báo cáo, tiếp thu nội dung liên quan.
2. Ban thường vụ, thường trực đảng ủy có trách nhiệm
chuẩn bị hội nghị đảng ủy, hội nghị ban thường vụ đảng ủy; xác định rõ mục
đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thành phần của mỗi hội nghị. Đối với những vấn
đề đột xuất, chưa có trong chương trình hội nghị, nếu xét thấy quan trọng và cấp
thiết thì đơn vị chủ trì báo cáo thường trực đảng ủy hoặc ban thường vụ đảng ủy
xem xét, quyết định.
3. Các đơn vị được phân công chuẩn bị phải gửi tài
liệu phục vụ hội nghị đến văn phòng đảng ủy trước kỳ họp ít nhất... ngày để thẩm
định; văn phòng đảng ủy gửi giấy mời và tài liệu hội nghị đến các thành viên
trước kỳ họp... ngày làm việc đối với hội nghị đảng ủy và trước... ngày làm việc
đối với hội nghị ban thường vụ đảng ủy (trừ trường hợp hội nghị đột xuất).
4. Các cuộc họp của ban chấp hành, ban thường vụ,
thường trực đảng ủy đều phải ghi biên bản, có kết luận cụ thể và ban hành nghị
quyết.
5. Căn cứ nội dung cuộc họp, đảng ủy, ban thường vụ
đảng ủy mời đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan dự. Cuộc họp có nội dung
về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ phải mời đại diện các cơ
quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên dự.
Điều 11. Chế độ ban hành, quản
lý văn bản
1. Thẩm quyền ban hành văn bản của đảng ủy, ban thường
vụ đảng ủy: Thực hiện theo quy định của Ban Bí thư về thể loại, thẩm quyền ban
hành và thể thức văn bản của Đảng.
2. Các ý kiến chỉ đạo của thường trực đảng ủy tại
cuộc họp hoặc làm việc đều phải văn bản hóa và do văn phòng đảng Ủy ban hành
(trừ những việc bí thư, phó bí thư đảng ủy trực tiếp chỉ đạo xử lý và không yêu
cầu ra văn bản).
3. Kết luận, quyết định, văn bản chỉ đạo của tập thể
thường trực, của từng đồng chí trong thường trực đảng ủy phải bảo đảm đúng thể
thức, thể loại văn bản của Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền và được phát hành,
quản lý, lưu trữ theo quy định.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo
cáo và bảo mật
1. Ban thường vụ, thường trực đảng ủy giao văn
phòng đảng ủy chủ trì, phối hợp ban tuyên giáo đảng ủy có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin theo quy định và những vấn đề nổi bật của đảng bộ
cho ủy viên ban chấp hành đảng bộ.
2. Các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, cơ quan
tham mưu, giúp việc của đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội báo cáo (bằng
văn bản) với ban thường vụ đảng ủy về tình hình, kết quả triển khai thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị
quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy và việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị được giao theo yêu cầu. Khi có tình hình, công việc đột
xuất, cấp thiết hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
của thường trực, ban thường vụ đảng ủy.
3. Ủy viên ban chấp hành đảng bộ, đại biểu được mời
dự hội nghị phải thực hiện nghiêm chế độ bảo mật về nội dung, tài liệu hội nghị
và kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 13. Chế độ tự phê bình và
phê bình
1. Hằng năm, tập thể ban thường vụ đảng ủy, bí thư,
phó bí thư, ủy viên ban thường vụ tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình,
kiểm điểm trách nhiệm nêu gương theo quy định. Kết quả kiểm điểm được báo cáo tại
hội nghị đảng ủy để lấy ý kiến góp ý và báo cáo cấp trên theo quy định.
2. Cuối nhiệm kỳ, đảng ủy kiểm điểm công tác lãnh đạo,
chỉ đạo; ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường vụ đảng ủy tiến hành
tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết
đại hội.
Điều 14. Chế độ đi công tác,
tiếp xúc với cán bộ, đảng viên trong doanh nghiệp
1. Hằng năm, ban thường vụ đảng ủy làm việc với ban
thường vụ một số đảng bộ, chi ủy các chi bộ trực thuộc để nắm tình hình và tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
2. Bí thư, phó bí thư đảng ủy chủ động xây dựng kế
hoạch làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội và tiếp xúc, đối thoại với
cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp.
3. Ủy viên ban chấp hành đảng bộ xây dựng kế hoạch
nắm tình hình, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc cơ sở thực hiện chủ trương,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, đề
xuất, kiến nghị của cán bộ, đảng viên, người lao động, qua đó giúp cơ sở kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Điều 15. Tổ chức sơ kết, tổng
kết nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương, của cấp trên và của
đảng ủy
1. Căn cứ quy định và yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, ban thường vụ đảng Ủy ban hành chương trình, kế hoạch và chỉ đạo sơ kết, tổng
kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương, của
cấp ủy cấp trên và của đảng ủy; báo cáo với Trung ương, cấp trên và thông báo
cho cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc theo quy định.
2. Nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của
Trung ương, của cấp trên và của đảng ủy thuộc lĩnh vực nào thì ban thường vụ đảng
ủy giao cho đơn vị có liên quan chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung sơ kết,
tổng kết. Những vấn đề liên quan nhiều cơ quan, đơn vị thì ban thường vụ giao một
đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc thành lập tổ
công tác để chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Với hội đồng thành
viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc
1. Đảng ủy lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của
doanh nghiệp; bảo đảm doanh nghiệp hoạt động đúng chủ trương, quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo sự phối hợp giữa hội đồng thành
viên/hội đồng quản trị và tổng giám đốc trong thực hiện chức trách, quyền hạn
được giao.
2. Đảng ủy thảo luận ra nghị quyết, kết luận để
lãnh đạo hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ
phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và công tác tổ chức,
cán bộ của doanh nghiệp. Hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc báo
cáo và đề xuất đảng ủy ra nghị quyết hoặc kết luận lãnh đạo thực hiện kế hoạch
hằng năm, kế hoạch trung hạn, dài hạn; các chủ trương đầu tư, cổ phần hóa,
thoái vốn đầu tư của Nhà nước trong doanh nghiệp; chủ trương phát triển sản xuất,
kinh doanh quan trọng.
Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu thì đại
diện hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, tổng giám đốc báo cáo đảng ủy về
tình hình thực hiện và những chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ tiếp theo của
doanh nghiệp.
Điều 17. Với tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương
1. Đảng ủy chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát của tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương theo quy định
của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn
của Trung ương.
2. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
phối hợp với đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương lãnh đạo đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đảng ủy trong Quy chế này theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức.
3. Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với cấp ủy cấp trên trực tiếp
theo quy định.
Điều 18. Với đảng đoàn, ban
cán sự đảng bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đảng ủy thực hiện công
tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ, xây dựng doanh nghiệp, xây dựng
các tổ chức chính trị - xã hội; việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, nghị quyết của các tổ chức chính
trị - xã hội theo phân công, phân cấp quản lý.
2. Khi xem xét, quyết định quy hoạch cấp ủy, cán bộ
lãnh đạo, quản lý hoặc quyết định về nhân sự của doanh nghiệp tham gia cấp ủy;
xem xét, quyết định về công tác tổ chức, cán bộ có liên quan thì đảng đoàn, ban
cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương theo phân cấp quản lý chủ động trao đổi,
thống nhất và quyết định theo thẩm quyền. Trường hợp chưa thống nhất thì bên chủ
trì quyết định và chịu trách nhiệm, đồng thời báo cáo lên cấp trên trực tiếp.
Điều 19. Với các cơ quan tham
mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên
1. Đảng ủy chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của
các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương về chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Đảng ủy phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp
việc của tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc theo quy định.
Điều 20. Với cấp ủy địa phương
nơi có tổ chức đảng các đơn vị thành viên đóng trên địa bàn
Ban thường vụ đảng ủy phối hợp công tác với cấp ủy
địa phương theo quy định tại Quyết định số 61-QĐ/TW,
ngày 08/3/2022 của Ban Bí thư ban hành "Quy chế phối hợp giữa đảng ủy tập
đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước với cấp ủy địa
phương".
Điều 21. Với các cấp ủy, chi bộ
trực thuộc
Đảng ủy mà trực tiếp là ban thường vụ đảng ủy lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện các mặt công tác đối với các tổ chức đảng trực thuộc. Trực
tiếp làm việc với tập thể cấp ủy, chi bộ trực thuộc theo định kỳ hoặc khi cần
thiết. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị, nắm tình hình hoạt động của cấp ủy và định hướng các mặt công tác lớn.
Thông qua các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy và các đồng chí được phân
công phụ trách, theo dõi để nắm tình hình các mặt công tác của các cấp ủy, chi
bộ trực thuộc. Các đảng ủy trực thuộc có trách nhiệm mời các đồng chí được phân
công phụ trách, theo dõi dự các cuộc họp của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường
vụ, bí thư, phó bí thư đảng ủy và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy
có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng đảng ủy chủ trì, phối hợp với ban tổ
chức đảng ủy, Ủy ban kiểm tra đảng ủy và các cơ quan liên quan giúp đảng ủy,
ban thường vụ đảng ủy theo dõi việc thực hiện Quy chế, đề xuất sửa đổi, bổ sung
khi cần thiết. Cuối nhiệm kỳ tổng kết, đánh giá thực hiện Quy chế.
3. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
thay thế Quy chế làm việc số….. , ngày….. của ban chấp hành đảng bộ...(tên
doanh nghiệp) nhiệm kỳ ...
Lưu ý: Ngoài nội dung của Quy chế mẫu, đảng ủy
căn cứ Quy định số 87-QĐ/TW, ngày
28/10/2022 của Ban Bí thư, các quy định có liên quan của Đảng và đặc thù của
doanh nghiệp để bổ sung phù hợp thực tế và đúng quy định.
Nơi nhận:
- Cấp ủy cấp trên,
- Các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (nơi có tổ chức đảng
trực thuộc đảng ủy đóng trên địa bàn địa phương),
- Các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc,
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy,
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
- Các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp,
- Lãnh đạo các đơn vị,
- Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ,
- Các đồng chí ủy viên Ủy ban kiểm tra đảng ủy,
- Lưu văn phòng đảng ủy.
|
T/M BAN CHẤP
HÀNH
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|