BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1467/2003/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 1467/2003/QĐ-BGTVT
NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
ngày 12 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 10 tháng 12 năm 1994,
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 80/CP ngày 05 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định tổ
chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông
Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và hình thức xử lý vi phạm đối với cá nhân
trong hoạt động thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc
Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ
VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1467/2003/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 5 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này xác định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt (sau đây gọi tắt là thanh tra giao
thông) và hình thức xử lý vi phạm đối với cá nhân trong hoạt động thanh tra
giao thông.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý tổ chức thanh tra giao thông các cấp và
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra giao thông.
Điều 2.
Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 quy định này gồm:
1. Tổ chức:
a) Bộ Giao thông vận tải.
b) Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường
sông Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam;
c) Khu quản lý đường bộ, Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam, Chi cục Đường sông.
d) Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính;
đ) Phòng (Ban) Thanh tra giao
thông;
e) Thanh tra giao thông khu vực;
g) Đội thanh tra giao thông.
2. Cá nhân:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Thủ trưởng cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng Cực Đường sông Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông công chính, Tổng giám đốc Khu quản
lý đường bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam, Chi cục trưởng Chi cục Đường sông;
b) Thanh tra viên thanh tra giao
thông, lãnh đạo tổ chức thanh tra giao thông các cấp.
Điều 3.
Tổ chức và cá nhân được quy định tại Điều 2 ngoài việc
thực hiện quy định này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra
giao thông, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 2:
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM
MỤC A.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
Điều 4. Bộ
Giao thông vận tải
1. Chỉ đạo thực hiện và thống nhất
tổ chức, hoạt động của thanh tra giao thông trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện về tổ chức và hoạt động của thanh tra giao thông.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức và bảo
đảm hoạt động của thanh tra giao thông.
4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong hoạt động thanh tra giao thông.
Điều 5. Cục
Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện các quy định
của Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của thanh tra giao thông trong lĩnh vực
bảo vệ công trình giao thông và trật tự an toàn giao thông.
2. Chỉ đạo và trực tiếp quản lý
hoạt động của thanh tra giao thông trong phạm vi quản lý chuyên ngành. Riêng đối
với Thanh tra giao thông đường sắt do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản này.
3. Phối hợp với chính quyền địa
phương để hướng dẫn các biện pháp bảo vệ công trình giao thông
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm trong hoạt động của thanh tra giao thông theo từng chuyên
ngành trong phạm vi cả nước.
Điều 6. Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
1. Quản lý, tổ chức toàn bộ hoạt
động của thanh tra giao thông.
2. Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương và hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt
động của thanh tra giao thông trong việc bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong hoạt động của thanh tra giao thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Khu
quản lý đường bộ, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Chi cục Đường sông
1. Quản lý và chỉ đạo hoạt động
của thanh tra giao thông thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức triển khai, thực hiện
các quy định của Bộ Giao thông vận tải, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
tổ chức hoạt động của thanh tra giao thông.
3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
của thanh tra giao thông và xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
4. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính trong hoạt động của thanh tra giao thông.
Điều 8.
Phòng (Ban) Thanh tra giao thông
1. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở
Giao thông công chính trong công tác quản lý hoạt động của thanh tra giao
thông.
2. Chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động
của Thanh tra giao thông khu vực, Đội thanh tra giao thông.
3. Đề xuất và thực hiện thanh
tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông
4. Đề xuất và thực hiện các biện
pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của Thanh tra giao thông khu vực, Đội thanh
tra giao thông.
Điều 9.
Thanh tra giao thông khu vực
1. Tham mưu cho lãnh đạo Khu quản
lý đường bộ, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Chi cục Đường sông trong công tác
quản lý hoạt động của thanh tra giao thông trực thuộc.
2. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
các Đội thanh tra giao thông.
3. Thực hiện thanh tra việc chấp
hành quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an
toàn giao thông.
4. Kiểm tra, giám sát hoạt động
của các Đội thanh tra giao thông.
Điều 10. Đội
Thanh tra giao thông
1. Trực tiếp thực hiện thanh tra
trên địa bàn được giao đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật về:
a) Bảo vệ công trình giao thông
và hành lang an toàn giao thông, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
giao thông và phương tiện tham gia giao thông;
b) Hoạt động vận tải theo quy định
được phân cấp của cơ quan quản lý chuyên ngành.
2. Phối hợp với đơn vị quản lý
công trình giao thông, địa phương trong khu vực quản lý thực hiện biện pháp bảo
vệ công trình giao thông và bảo đảm an toàn giao thông.
3. Xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật
MỤC B.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN
Điều 11.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Thủ trưởng cơ quan
tham mưu cho Bộ trưởng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động của thanh
tra giao thông trong phạm vi cả nước.
Điều 12.
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về những nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý hoạt động của thanh
tra giao thông trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
2. Tổ chức lực lượng thanh tra
giao thông hoạt động có hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy chế hoạt động nghiệp vụ của thanh tra giao thông.
4. Chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động của thanh tra giao thông.
Điều 13.
Tổng giám đốc Khu quản lý đường bộ, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Chi cục trưởng Chi cục
Đường sông chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về những nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức hoạt động của lực lượng
thanh tra giao thông trực thuộc.
2. Tổ chức triển khai thực hiện
mọi nhiệm vụ và hướng dẫn của Bộ, Cục về công tác thanh tra giao thông.
3. Thanh tra, kiểm tra, thực hiện
các biện pháp ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực và xử lý các vi phạm
trong hoạt dộng thanh tra giao thông.
Điều 14.
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao
thông công chính chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về những nhiệm vụ sau
đây:
1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tổ chức lực lượng thanh tra giao thông hoạt động có hiệu quả, đúng
pháp luật.
2. Quản lý hoạt động của thanh
tra giao thông theo quy định của pháp luật trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động của Thanh tra giao thông Sở.
Điều 15.
Chánh Thanh tra giao thông đường bộ, Chánh Thanh tra
giao thông đường sắt, Chánh Thanh tra giao thông đường thủy nội địa chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo Cục về những nhiệm vụ sau đây:
1. Tham mưu chỉ đạo công tác của
thanh tra giao thông.
2. Tổ chức thực hiện các chương
trình hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ cho lực lượng thanh tra giao thông.
3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
của thanh tra giao thông thuộc chuyên ngành quản lý trong phạm vi cả nước.
4. Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng thanh tra giao thông trình cấp có thẩm
quyền xét duyệt.
Điều 16.
Chánh Thanh tra giao thông Sở chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính về những nhiệm vụ sau
đây:
1. Trực tiếp tổ chức và quản lý
hoạt động của thanh tra giao thông trực thuộc.
2. Tham mưu cho lãnh đạo Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính tổ chức thực hiện các quy định của Bộ
Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ
chức và hoạt động thanh tra giao thông và thực hiện các văn bản hướng dẫn về
nghiệp vụ của Thanh tra giao thông đường hộ, đường thủy nội địa, đường sắt.
3. Phối hợp với Thanh tra giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật đối với tổ chức và cá nhân theo nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao.
4. Lập kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng thanh tra giao thông trực thuộc Sở,
trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
5. Xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền.
Điều 17.
Chánh Thanh tra giao thông khu vực chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Khu quản lý đường bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Chi cục trưởng Chi cục Đường sông,
Chánh Thanh tra giao thông cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về những nhiệm
vụ sau đây:
1. Trực tiếp quản lý hoạt động của
Thanh tra giao thông khu vực.
2. Tham mưu cho Tổng giám đốc,
Chi cục trưởng triển khai thực hiện các quy định của Bộ Giao thông vận tải, Cục
Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam về hoạt động
của Thanh tra giao thông khu vực.
3. Lập kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng Thanh tra giao thông khu vực trình cấp
có thẩm quyền xét duyệt.
4. Xử phạt vi phạm hành chính về
giao thông đường bộ, giao thông đường sắt, giao thông đường thủy nội địa theo
thẩm quyền.
Điều 18.
Đội trưởng Đội thanh tra giao thông chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra giao thông khu vực hoặc Chánh Thanh tra giao thông Sở và cấp
trên về những nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý và điều hành trực tiếp
hoạt động của Đội thanh tra giao thông.
2. Quản lý cơ sở vật chất, kỹ
thuật và lao động của đội.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động của
Đội thanh tra giao thông theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát hoạt động của thanh tra viên, nhân viên. Chủ động thực hiện các biện pháp
ngăn chặn tiêu cực.
5. Xử phạt vi phạm hành chính về
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa theo thẩm quyền.
Điều 19.
Thanh tra viên chịu trách nhiệm trước Đội trưởng Đội thanh tra giao thông và cấp
trên về những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ được lãnh
đạo đội phân công.
2. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra
và xử phạt vi phạm hành chính trong địa bàn được giao theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
MỤC A.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI
THANH TRA VIÊN
Điều 20.
Các hành vi vi phạm
1. Không thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ được giao.
2. Thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn
tới sai sót về chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Xử phạt vi phạm hành chính
không đúng thẩm quyền và phạm vi quy định.
4. Cố ý làm sai lệch hồ sơ, biên
bản.
5. Lợi dụng quyền hạn làm trái
các quy định.
6. Thu tiền phạt vi phạm hành
chính không có hóa đơn.
7. Nhận hối lộ hoặc đòi hối lộ
dưới mọi hình thức.
Điều 21.
Hình thức xử lý vi phạm
1. Khiển trách khi vi phạm một
trong các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20.
2. Cảnh cáo khi vi phạm một
trong các quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20 hoặc tái phạm
các hành vi bị khiển trách.
3. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, bị hạ bậc lương, hạ ngạch, chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi
vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 20 hoặc tái phạm nhiều lần các quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20.
MỤC B.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI
ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI THANH TRA GIAO THÔNG
Điều 22.
Các hành vi vi phạm
1. Thiếu tinh thần trách nhiệm
trong việc quản lý, tổ chức hoạt động của đội dẫn đến việc thanh tra viên, nhân
viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
2. Phân công nhiệm vụ cho thanh
tra viên, nhân viên không đứng với chức trách, nhiệm vụ dẫn tới việc thanh tra
viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
3. Không tổ chức thực hiện đầy đủ
chức năng nhiệm vụ hoạt động của Đội thanh tra giao thông được giao quản lý.
4. Xử phạt vi phạm hành chính
không đúng thẩm quyền hoặc tăng, giảm mức xử phạt vi phạm hành chính trái quy định.
5. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ
thanh tra trái với các quy định của pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên.
6. Không có biện pháp phòng ngừa
để xảy ra các sai sót chuyên môn kéo dài của thanh tra viên thuộc đội phụ
trách.
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây phiền hà, sách nhiễu.
8. Bao che cho hành vi tiêu cực
của thanh tra viên, nhân viên dưới quyền; nhận hoặc tổ chức nhận hối lộ dưới mọi
hình thức.
Điều 23.
Hình thức xử lý vi phạm
1. Khiển trách khi vi phạm một
trong các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 22.
2. Cảnh cáo khi vi phạm một
trong các quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 22 hoặc tái phạm
các hành vi bị khiển trách.
3. Tùy theo tính chất mức độ vi
phạm, bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, chuyển công tác khác hoặc buộc thôi
việc khi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 22 hoặc tái phạm nhiều lần các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 22.
4. Khi Đội trưởng Đội thanh tra
giao thông thực hiện nhiệm vụ của thanh tra viên mà vi phạm các quy định tại Điều
20, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 21 .
MỤC C.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI
CHÁNH THANH TRA GIAO THÔNG KHU VỰC
Điều 24.
Các hành vi vi phạm
1. Thiếu tinh thần trách nhiệm
trong việc quản lý hoạt động, kiểm tra hoạt động của Thanh tra giao thông khu vực
dẫn đến việc Thanh tra giao thông khu vực không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Xử phạt hành chính không đúng
thẩm quyền hoặc tăng, giảm mức phạt vi phạm hành chính trái quy định.
3. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ
thanh tra giao thông trái với quy định của pháp luật, Bộ Giao thông vận tải, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Để xảy ra sai sót chuyên môn
kéo dài ở các Đội thanh tra giao thông thuộc phạm vi phụ trách.
5. Bao che cho các hành vi tiêu
cực của cấp dưới, nhận hoặc tổ chức nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
Điều 25.
Hình thức xử lý vi phạm
1. Khiển trách khi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 24.
2. Cảnh cáo khi vi phạm một
trong các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 24 hoặc tái phạm hành vi
bị khiển trách.
3. Tùy theo tính chất mức độ vi
phạm, bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, chuyển công tác khác hoặc buộc thôi
việc khi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 24 hoặc tái phạm nhiều lần các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 24.
4. Khi Chánh Thanh tra giao
thông khu vực thực hiện nhiệm vụ của Đội trưởng Đội thanh tra giao thông mà vi
phạm các quy định tại Điều 22, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 23.
MỤC D.
CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM DO LIÊN ĐỚI
Điều 26.
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam bị xử lý kỷ luật từ mức phê
bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc cách chức tùy theo
mức độ vi phạm các quy định tại Điều 12.
Điều 27.
Tổng giám đốc Khu quản lý đường bộ, Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Chi cục trưởng Chi cục Đường
sông bị xử lý kỷ luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ bậc lương,
hạ ngạch hoặc cách chức tùy theo mức độ vi phạm các quy định tại Điều 13.
Điều 28.
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông
công chính bị xử lý kỷ luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ bậc
lương, hạ ngạch hoặc cách chức tùy theo mức độ vi phạm các quy định tại Điều
14.
Điều 29.
Chánh Thanh tra giao thông đường bộ, Chánh Thanh tra
giao thông đường sắt, Chánh Thanh tra giao thông đường thủy nội địa bị xử lý kỷ
luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc
cách chức tùy theo mức độ vi phạm các quy định tại Điều 15.
Điều 30.
Chánh Thanh tra giao thông Sở Giao thông vận tải, Chánh
Thanh tra giao thông Sở Giao thông công chính bị xử lý kỷ luật từ mức phê bình,
khiển trách đến cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc cách chức tùy theo mức độ
vị phạm các quy định tại Điều 16.
MỤC E.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31.
Thẩm quyền xử lý vi phạm của các cấp được thực hiện theo
phân cấp quản lý cán bộ.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam phối hợp với Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức hệ
thống Thanh tra giao thông đường sắt để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn vận
tải đường sắt theo pháp luật hiện hành.
Điều 33.
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Giám đốc Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Bộ Giao thông vận tải
để xem xét bổ sung, sửa đổi.