ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1464/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
12 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC CHĂN NUÔI, THÚ Y VÀ THỦY SẢN,
THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 17
tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc tỉnh
Điện Biên; Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2023 quy định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện
Biên;
Tiếp theo Quyết định số 2367/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (sau đây gọi
tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Điện Biên, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật về chăn nuôi, thú y và thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Cục Chăn nuôi, Cục Thú y và Cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền:
Chiến lược, kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa
phương; quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của
thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách
hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi;
các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật; chương
trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật, xây dựng vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật; kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định công nhận và giao quyền quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ 02 huyện trở lên;
quyết định thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh; quy
định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy sản chưa có tên trong
danh mục theo quy định của pháp luật.
2. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật, vùng chăn nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động
vật tập trung, sơ chế sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và
bảo vệ môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra;
thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai
thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch
bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa phương;
tổ chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy
sản; quản lý đối với khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản theo
chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động
tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của các loài thủy sản;
điều tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong nuôi trồng
thủy sản, khai thác thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh
và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
3. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động chăn
nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, sản phẩm động vật theo quy định; kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo
tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật nuôi, giống thủy sản;
quản lý thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy sản theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường vùng
nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản theo quy
định pháp luật.
7. Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc
thú y, vật tư, hàng hoá thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về kiểm soát giết mổ
động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, hành nghề thú y, quản lý thuốc thú y theo quy
định của pháp luật.
9. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy
định của pháp luật về khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi
trường; quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về thủy sản theo quy định; quản lý
khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn
nuôi, thủy sản nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất
và lưu hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát
duy trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản; giám sát việc
tiêu hủy đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn
nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
11. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất chăn nuôi, thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong chăn nuôi,
thủy sản theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận, quyết định công nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản theo quy định của
pháp luật, theo phân công, ủy quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
13. Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
15. Tham mưu, thực hiện quản lý nhà nước về chăn
nuôi hữu cơ, chăn nuôi công nghệ cao, chăn nuôi kết hợp dịch vụ, tăng trưởng
xanh, kinh tế chia sẻ thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
16. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
chăn nuôi, thú y, thủy sản, công tác thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý về
lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản theo quy định.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực chăn
nuôi, thú y, thủy sản theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
18. Triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản theo quy định; quản lý tổ chức,
biên chế, vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo chức danh nghề nghiệp; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Chi cục theo quy định
của pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản
lý về lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thuỷ sản và nhân viên thú y cơ sở theo quy định
của UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
19. Tổ chức thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND
tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi, Thú y
và Thủy sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|