ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1458/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 02 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “TRUYỀN THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 2019 - 2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
tỉnh Kiên Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày
18 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày
10 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 09
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường hoạt động
truyền thông về du lịch.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 41/TTr-STTTT ngày 28 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Truyền thông về tỉnh Kiên Giang giai đoạn
năm 2019 - 2020 và định hướng đến năm 2025” (kèm theo Đề án và kế hoạch chi
tiết), với các nội dung sau:
1. Tên Đề án: “Truyền
thông về tỉnh Kiên Giang giai đoạn năm 2019 - 2020 và định hướng đến năm 2025”.
2. Mục tiêu của Đề án:
Truyền thông hình ảnh tỉnh Kiên Giang về tiềm năng, văn hóa, con người Kiên
Giang, thông qua đó giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, khách du lịch trong
và ngoài nước dễ dàng nhận biết hình ảnh Kiên Giang trên các phương tiện thông
tin, diễn đàn, các sự kiện diễn ra trong tỉnh, khu vực, trong nước và ngoài
nước, nhằm khai thác các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X đã đề ra.
3. Nguồn kinh phí thực
hiện Đề án:
- Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được
bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm
của các ngành, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án trong khả năng cân đối ngân sách và
các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định.
Điều 2. Sở
Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối phối hợp các ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 của QĐ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP, P.VHXH, P.TH;
- Lưu: VT, lttram (01b).
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thanh Bình
|
ĐỀ ÁN
TRUYỀN
THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
ĐỀ ÁN
TRUYỀN
THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
Trong quá trình xây dựng và phát
triển, những năm qua tỉnh Kiên Giang đã có nhiều nỗ lực trong việc tạo dựng,
truyền thông hình ảnh địa phương ra ngoài tỉnh, ngoài nước.
Tỉnh đã có nhiều chủ trương, giải
pháp, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, khá toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực. Trong đó, có nhiều cố gắng trong huy động các nguồn lực tập trung đầu tư
khai thác, phát huy các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, nhất là nông nghiệp,
khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch, dịch vụ... của tỉnh. Đồng thời, thực
hiện các khâu đột phá đạt được một số kết quả tích cực trong phát triển nguồn
nhân lực, xây dựng hạ tầng giao thông, xây dựng phát triển huyện đảo Phú Quốc
tạo động lực phát triển. Tỉnh quan tâm chỉ đạo thường xuyên, sâu sát chương
trình xây dựng nông thôn mới; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng
bước được cải thiện, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; công tác giáo dục - đào tạo, văn
hóa, y tế, giải quyết việc làm, chăm lo gia đình chính sách được quan tâm thực
hiện tốt hơn. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường, chủ quyền, biên
giới quốc gia được giữ vững; công tác đối ngoại được mở rộng, hiệu quả nâng
lên.
Chính quyền các cấp đã có nhiều cố
gắng giải quyết kịp thời các kiến nghị, bức xúc của người dân, phục vụ nhân dân
ngày càng hiệu quả hơn; tập trung xây dựng hình ảnh chính quyền thân thiện, sẵn
sàng phục vụ nhân dân; chào đón, đồng hành cùng doanh nghiệp; triển khai thực
hiện nhiều biện pháp giải quyết khó khăn, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất
là về thuế, phí, đất đai, đầu tư, xây dựng, xuất nhập khẩu nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Bên cạnh đó, Kiên Giang chú trọng khai
thác lợi thế có nhiều khu, điểm du lịch với cảnh quan thiên nhiên, nhiều di
tích lịch sử - văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tâm linh; có bờ biển dài, nhiều
đảo đẹp, phù hợp để định vị và phát triển các loại hình du lịch chất lượng cao,
thân thiện với môi trường.
Trong những năm qua, tỉnh cũng đã có
nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện các kế hoạch truyền thông hình ảnh
địa phương, đặc biệt chú trọng khai thác lợi thế để phát triển kinh tế biển,
đảo và du lịch. Tuy nhiên, việc liên kết và phát huy những chính sách trên và
xây dựng hình ảnh thống nhất của tỉnh Kiên Giang để truyền thông, nhất là ra
ngoài nước còn hạn chế; những tiềm năng, lợi thế của tỉnh chưa được phát huy
tốt, chưa thật sự có những hình ảnh, sản phẩm đặc trưng mang bản sắc riêng của
tỉnh.
Hiện nay, trong điều kiện nước ta ngày
càng hội nhập sâu vào kinh tế thế giới; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đã và đang mở ra những cơ hội phát triển mới, đan xen những khó khăn,
thách thức do tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Do vậy, việc tạo dựng hình ảnh địa
phương nhằm truyền thông về truyền thống văn hóa, về lịch sử; về vùng đất và
vùng biển giàu đẹp, được thiên nhiên ưu đãi; về con người Kiên Giang cần cù,
giàu lòng mến khách; về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thu hút các nguồn lực
kinh tế, vốn đầu tư phục vụ phát triển của tỉnh là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Trung ương
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII
(nhiệm kỳ 2016 -2021);
- Chỉ thị số 26-CT/TW, ngày 10 tháng 9
năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục đổi mới và tăng
cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;
- Kết luận số 16-KL/TW, ngày 14 tháng
2 năm 2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về chiến lược phát triển thông tin đối
ngoại giai đoạn 2011-2020;
- Nghị định số 72/2015/NĐ-CP, ngày 7
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn;
- Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng
01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 10
tháng 04 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 09
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường hoạt động
truyền thông về du lịch.
2. Địa phương
- Chương trình hành động số 53-Ctr/TU,
ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy Kiên Giang về thực hiện Nghị quyết Trung
ương 9 khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên
Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Chương trình hành động số 06-CTr/TU,
ngày 08 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Chương trình hành động số 10-CTr/TU,
ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy “về thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng”;
- Nghị quyết số 03-NQ-TU, ngày
16-11-2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang “về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
- Nghị quyết số 100/2017/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang “Về việc điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030”;
- Kế hoạch số 12/KH-UBND, ngày 22
tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ;
- Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 18
tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh
ủy Kiên Giang “Về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030”;
III. ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG TRUYỀN THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG
1. Khái quát
thực trạng, tiềm năng, thế mạnh
Kiên Giang là một trong những tỉnh
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm khu vực đồng bằng sông Cửu Long - Khu vực phát
triển kinh tế động lực của miền Tây Nam bộ (gồm Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang
và Cà Mau).
Kiên Giang cách Thành phố Hồ Chí Minh
250 km và nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, giáp vịnh Thái Lan với trên 200 km
bờ biển, có hơn 140 hòn đảo lớn nhỏ, tạo nên 5 quần đảo với 2 huyện đảo là Phú
Quốc và Kiên Hải. Đồng thời, Kiên Giang có 5 tuyến quốc lộ nối với các tỉnh và
Vương quốc Campuchia; có cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, cửa khẩu quốc gia Giang
Thành. Kiên Giang có sân bay nội địa ở thành phố Rạch Giá, sân bay quốc tế ở huyện
đảo Phú Quốc; có cảng biển hành khách quốc tế Dương Đông; cảng hàng hóa An Thới,
Vịnh Đầm (Phú Quốc), Hòn Chông (Kiên Lương)...
Kiên Giang có 1 trường đại học, 4
trường cao đẳng, 2 trường trung cấp chuyên nghiệp và 14 trung tâm dạy nghề cấp
tỉnh, huyện. Mạng lưới bưu chính, viễn thông được xây dựng đồng bộ, hiện đại,
đảm bảo thông tin, liên lạc thông suốt. Mạng lưới điện quốc gia được đầu tư đến
đảo Phú Quốc, đã và đang đầu tư đến các trung tâm xã đảo huyện Kiên Hải, Kiên
Lương và Hà Tiên.
Kiên Giang có địa hình rất đa dạng, có
đồng bằng, đồi núi và rừng nguyên sinh; có biển và hải đảo với nhiều bờ biển
dài cát trắng; khí hậu nhiệt đới nắng ấm quanh năm, có nhiều khoáng sản... là
thế mạnh để thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch, đặc
biệt là kinh tế biển.
Đất đai của tỉnh phù hợp với trồng
lúa, nuôi trồng thủy sản và phát triển lâm nghiệp. Sản lượng lúa hàng năm đạt
trên 4 triệu tấn, có khả năng xuất khẩu trên 1 triệu tấn gạo. Vùng biển Kiên
Giang được xác định là ngư trường trọng điểm của cả nước; kinh tế thủy sản là
thế mạnh của Kiên Giang với ngư trường rộng trên 63.000 km2, có đội
tàu đánh bắt và thu mua hải sản gần 11.000 chiếc, trữ lượng khai thác cá, tôm
trên 500.000 tấn/năm và nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao khác. Tỉnh
cũng có diện tích nuôi trồng thủy sản 240.630 ha, trong đó diện tích nuôi tôm
là 119.500 ha, cho sản lượng tôm nuôi trên 65.000 tấn, đáp ứng nguyên liệu phục
vụ cho chế biến thủy sản.
Điều kiện tự nhiên đã tạo cho Kiên
Giang có tiềm năng du lịch to lớn: Vùng biển rộng lớn với 5 quần đảo còn hoang
sơ, có núi, có rừng, có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa thích
hợp cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng với chất
lượng cao. Thời tiết, khí hậu hiền hòa nên có thể hoạt động du lịch, vui chơi
giải trí quanh năm.
Kiên Giang quy hoạch 4 vùng du lịch
trọng điểm, đặc biệt là đảo Phú Quốc có diện tích 589 km2, nằm ở vị
trí trung tâm khu vực ASEAN, đang trở thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và dịch vụ quốc tế chất lượng cao của khu vực và thế giới. Kiên Giang
cũng là một trong hai tỉnh có diện tích rừng lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu
Long với 86.421 ha, tập trung ở huyện U Minh Thượng và Phú Quốc, có trên 140
loài động thực vật rừng quý hiếm có giá trị bảo tồn và tham quan du lịch, được
công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
Kiên Giang quy hoạch nhiều khu - cụm
công nghiệp gồm: Hà Giang (TP. Hà Tiên), Vĩnh Hòa Hưng Nam giai đoạn 1 và 2
(huyện Gò Quao), Đông bắc Vĩnh Hiệp (TP.Rạch Giá), Bình An (huyện Châu Thành),
Bình Sơn (huyện Hòn Đất), Đông Hưng B và Thạnh Phú (huyện An Minh), Tân Hiệp
(huyện Tân Hiệp), Kiên Lương (huyện Kiên Lương), Thạnh Hưng và Long Thạnh
(huyện Giồng Riềng), Vĩnh Phong (huyện Vĩnh Thuận) và cụm công nghiệp sản xuất
nước mắm Khu II và Hàm Ninh (Phú Quốc), có kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao
thông, điện nước, viễn thông, ngân hàng.
Kiên Giang nhiều năm liền có chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đạt mức tốt và khá. Công tác cải cách hành chính
được thực hiện tốt, nhiều thủ tục hành chính đã được cung cấp qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Với phương châm “Tiềm năng, thế mạnh
Kiên Giang là cơ hội của doanh nghiệp”, trong nhiều năm qua, lãnh đạo tỉnh Kiên
Giang đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp đến
Kiên Giang đầu tư...
2. Thành tựu
và kết quả đạt được
Với tiềm năng, lợi thế như trên và sự
quyết tâm của các cấp chính quyền địa phương, trong những năm qua, tốc độ phát
triển kinh tế của Kiên Giang khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình
quân ước tăng 7,51%/năm so với năm 2017; thu nhập bình quân đầu người năm 2018
là 2.094 USD.
Tỉnh cũng huy động được nhiều nguồn
lực cho đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng; thu hút đầu tư nước ngoài
đứng thứ hai khu vực đồng bằng sông Cửu Long; tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm từ
8,84% năm 2010 xuống còn 3,5% năm 2018. Tỉnh Kiên Giang là một trong những địa
phương trong nhiều năm liền dẫn đầu cả nước về sản lượng lương thực, sản lượng
khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Kinh tế biển của Kiên Giang cũng có
bước phát triển khá toàn diện, các ngành nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản,
dịch vụ nghề cá, chế biến và xuất khẩu thủy sản, du lịch biển, đảo phát triển
mạnh.
3. Định hướng
đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Mục tiêu tổng quát trong phát triển
của Kiên Giang những năm tới là: Xây dựng Kiên Giang trở thành tỉnh phát triển
năng động, toàn diện, đạt trình độ phát triển khá trong cả nước; có kết cấu hạ
tầng đồng bộ; đa số người dân thích nghi được với điều kiện biến đổi khí hậu và
môi trường; các doanh nghiệp của tỉnh phát huy được cơ hội từ quá trình hội
nhập quốc tế. Kiên Giang đóng góp quan trọng xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu
Long giàu mạnh, tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; chính trị xã hội ổn định,
quốc phòng, an ninh vững chắc.
Định hướng phát triển trong thời gian
tới, tỉnh Kiên Giang tập trung khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế
mạnh, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, ưu
tiên xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Phát triển mạnh kinh tế biển.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế. Đầu tư xây dựng đồng bộ,
từng bước hoàn chỉnh hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ - du
lịch, phát triển du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực.
Trong phát triển du lịch, nông nghiệp,
công nghiệp, tỉnh tập trung đầu tư vào các lĩnh vực: Nông nghiệp sạch, nông
nghiệp công nghệ cao; nuôi thủy sản trên biển; nuôi tôm nhà kính; công nghệ
đánh bắt thủy sản xa bờ và bảo quản sau đánh bắt; trung tâm nghề cá; khu trung
chuyển nông sản; công nghiệp chế biến nông sản; cấp nước và xử lý nước thải,
rác thải; năng lượng tái tạo; các dự án du lịch. Ngoài ra, tỉnh cũng mời gọi
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; các cảng biển, cảng sông; đường giao thông
gắn với phát triển đô thị; nhà ở công nhân; phát triển các khu dân cư, trung
tâm thương mại; đầu tư bệnh viện 500 giường gắn với nghỉ dưỡng ở Phú Quốc...
Tỉnh Kiên Giang là địa phương có diện
tích lớn nhất trong số các tỉnh, thành ở đồng bằng sông Cửu Long. Với vị trí
địa lý và khí hậu được thiên nhiên ưu đãi, đã tạo cho Kiên Giang có lợi thế hơn
hẳn so với các tỉnh bạn trong vùng, nhất là trong phát triển mạnh về kinh tế
biển đảo và du lịch.
Thông qua công tác truyền thông, tỉnh
Kiên Giang được nhiều người biết đến là một địa phương đã có nhiều nỗ lực vượt
qua khó khăn, tận dụng tốt được lợi thế so sánh, phát triển nhanh.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã phát
huy lợi thế là địa phương có điều kiện phát triển nền nông nghiệp công nghệ
cao; có điều kiện mở rộng khu - cụm công nghiệp, khu đô thị mới; có lực lượng
lao động dồi dào; đồng thời, phát huy những thành quả và những bài học kinh
nghiệm lãnh đạo trong thời gian qua, đạt được những kết quả nổi bật:
Về kinh tế, quy mô, tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt khá, bình quân tăng 11%/năm, cao hơn mức bình quân chung của cả
nước. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2018 theo giá (so sánh năm 2010) ước
tăng 7,51% so với năm 2017. Trong mức tăng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 5,21%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,43%; khu vực dịch
vụ tăng 9,41%; thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua từng năm, đến năm 2018
đạt 2.145 USD.
Bên cạnh đó, trong cả vùng đồng bằng
sông Cửu Long chỉ có 2 thành phố Rạch Giá và thành phố Hà Tiên của Kiên Giang
là 2 thành phố biển. Trong đó, thành phố Rạch Giá là nơi đầu tiên ở Việt Nam
tiến hành việc lấn biển thành công để xây dựng đô thị mới, khu lấn
biển này đã trở thành một trong những khu đô thị mới lớn nhất vùng Tây Nam bộ,
tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian
tới.
Về lĩnh vực văn hóa - xã hội có bước
phát triển mới. Ngành giáo dục - đào tạo luôn quan tâm đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý giáo dục. Chất lượng hoạt động của ngành y tế, công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên. Các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam được triển khai; chất lượng các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa, hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao được nâng
lên; công tác bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa được chú trọng, đã góp phần
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành nếp
sống văn hóa, văn minh trong gia đình và xã hội; hoạt động văn học, nghệ thuật
phát triển tốt. Hoạt động thông tin, truyền thông có bước phát triển mới; báo chí
hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, hình thức, nội dung có đổi mới, gần gũi cuộc
sống, mang tính tư tưởng, nhân văn và định hướng cao. Các chính sách đảm bảo an
sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo có chuyển biến tốt.
Tình hình chính trị, xã hội ổn định,
quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Năng
lực hoạt động của chính quyền, phòng chống tham nhũng có chuyển biến rõ nét.
Công tác cải cách hành chính đạt hiệu quả nhất định, trình tự, thủ tục, thời
gian giải quyết hồ sơ trong một số lĩnh vực được rút ngắn, kịp thời. Hoạt động
nội chính và phòng, chống tham nhũng được chú trọng...
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu lớn,
nhưng những kết quả trên vẫn chưa thực sự đáp ứng kỳ vọng của tỉnh Kiên Giang.
Trong đó, việc xây dựng và truyền thông hình ảnh về tỉnh Kiên Giang chưa được
thực hiện thường xuyên, thể hiện một số khía cạnh sau:
- Việc triển khai công tác truyền
thông hình ảnh, thu hút đầu tư của các ngành, các cấp, các địa phương từ tỉnh
đến cơ sở còn mang tính thời vụ, thiếu một tầm nhìn chung và định hướng xây
dựng hình ảnh chiến lược tổng thể và lâu dài.
- Trong triển khai nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, tỉnh chưa tập trung nguồn lực đầu tư, thực hiện từng kế hoạch
đơn lẻ, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các các ngành, các cấp, giữa các đề án,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc xây dựng thương hiệu địa
phương, marketing địa phương còn thực hiện đơn lẻ, chưa thật sự huy động sức
mạnh của cả hệ thống chính trị, các sở, ngành, của các doanh nghiệp và người
dân cùng tham gia.
- Còn lúng túng, chưa có cơ chế phối
hợp khi xử lý khủng hoảng truyền thông.
- Trong tổng thể chung trong và ngoài
nước, tỉnh Kiên Giang chưa được định vị rõ ràng và chưa thực sự gây được ấn
tượng sâu sắc đối với du khách, doanh nhân đến với Kiên Giang.
IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
TRUYỀN THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Quan điểm
- Xây dựng hình ảnh tỉnh Kiên Giang
nhằm làm nổi bật tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm, văn hóa, con người... của địa
phương để các nước trong khu vực và thế giới ngày càng biết nhiều hơn về tỉnh
Kiên Giang, góp phần thu hút đầu tư, xuất khẩu, phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Đưa Kiên Giang phát triển mạnh về
kinh tế biển và du lịch, là một nơi đáng đến, có môi trường sống an toàn, thân
thiện, xanh, sạch, đẹp.
- Truyền thông toàn diện về tỉnh,
trong đó tập trung truyền thông về các ngành, lĩnh vực quan trọng; phát huy
phương tiện truyền thông của tỉnh, đồng thời phối hợp chặt chẽ các phương tiện
truyền thông Trung ương và một số kênh truyền thông nước ngoài.
- Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
và nhân dân nâng cao nhận thức về vai trò của công tác truyền thông về tỉnh;
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương, trong đó phát huy
vai trò của các cơ quan truyền thông, các đơn vị xúc tiến đầu tư của tỉnh.
2. Mục tiêu
truyền thông hình ảnh tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo
2.1. Mục tiêu chung
Truyền thông hình ảnh tỉnh Kiên Giang
về tiềm năng, thế mạnh, văn hóa, con người Kiên Giang, thông qua đó giúp các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, khách du lịch trong và ngoài nước dễ dàng nhận
biết hình ảnh Kiên Giang trên các phương tiện thông tin, diễn đàn, các sự kiện
diễn ra trong tỉnh, khu vực, trong nước và ngoài nước, nhằm khai thác các nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X đã đề ra.
Trong đó, tập trung tuyên truyền về
các giải pháp triển khai thực hiện định hướng phát triển của tỉnh để đạt được
mục tiêu tổng quát trong 5 năm (2015-2020) là: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế biển và du lịch; xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đồng bộ. Phát huy sức mạnh toàn dân,
huy động mọi nguồn lực khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh. Phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống nhân dân. Tăng
cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ
vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.
Tuyên truyền về việc triển khai thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang với các giải pháp hiệu
quả để thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực. Trong đó, chú trọng tuyên
truyền về các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong nhiệm kỳ
2015-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trong công nghiệp - thương mại - đầu
tư, tập trung tuyên truyền cho việc phát triển các ngành công nghiệp có lợi
thế, công nghiệp chế biến nông sản, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực; công tác
mời gọi, thu hút đầu tư, công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế biển; phát triển các khu công
nghiệp. Trong nông nghiệp - nông thôn, tập trung thông tin tuyên truyền về phát
triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế, nông nghiệp công nghệ cao, phát
triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, khai thác hải sản xa bờ, xây dựng
nông thôn mới và phát triển các làng nghề truyền thống; thực hiện tái cơ cấu
nông nghiệp... Tuyên truyền, giới thiệu về tiềm năng du lịch Kiên Giang, về
công tác thu hút đầu tư phát triển du lịch, phát triển du lịch sinh thái biển
đảo.
Tuyên truyền về việc triển khai thực
hiện 3 khâu đột phá để phát triển của tỉnh: Tập trung nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển; tranh thủ mọi nguồn
lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ; xây dựng,
phát triển huyện đảo Phú Quốc theo mô hình Đặc khu kinh tế để trở thành động
lực phát triển của tỉnh.
Riêng đối với Phú Quốc, tuyên truyền
về việc xây dựng nơi đây trở thành đô thị du lịch biển, đảo - trung tâm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng cao tầm cỡ khu vực và quốc tế với môi trường
sống hiện đại, xanh, thân thiện và an toàn; một khu kinh tế năng động, hiệu quả
với các dịch vụ, giải trí cao cấp, trung tâm thương mại, triển lãm - hội nghị
quốc tế lớn và hiện đại của cả nước, khu vực và quốc tế.
Tuyên truyền về các giải pháp triển
khai thực hiện mục tiêu “dọn tổ đón Phượng hoàng”; về việc xây dựng các thể
chế, chính sách có tính đột phá, có sức cạnh tranh quốc tế để thu hút các nhà
đầu tư lớn, có thương hiệu. Tập trung tuyên truyền nơi đây có những lợi thế
vượt trội là địa phương có vị trí vàng để thu hút nguồn đầu tư trong nước và
nước ngoài như: Vị trí địa lý thuận lợi, được hưởng nhiều ưu đãi. Phú Quốc được
đầu tư kết cấu hạ tầng toàn diện, ổn định, công tác chuẩn bị quỹ đất sạch và
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án đã quy hoạch...
2.3. Hình ảnh kỳ vọng Kiên Giang trong
tương lai
- Kiên Giang là điểm đến lý tưởng cho
hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tạo dựng, truyền thông về Kiên Giang
là môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn, là địa chỉ lý tưởng của các dự án trong
lĩnh vực du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và nông nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng một số sản phẩm nông nghiệp
chiến lược, mang đặc trưng của tỉnh để nâng cao hình ảnh một nền nông nghiệp
Kiên Giang sản xuất sạch, an toàn, phát triển bền vững, ứng dụng công nghệ cao.
- Tạo dựng một cộng đồng doanh nghiệp
Kiên Giang năng động, sáng tạo, có văn hóa doanh nghiệp, có tinh thần liên kết
trong sản xuất, có trách nhiệm với xã hội, đồng hành với chính quyền trong đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng chính quyền thân thiện, cầu
thị, minh bạch, mang tinh thần phục vụ nhân dân, luôn đồng hành cùng với các
doanh nghiệp. Trong đó, tỉnh Kiên Giang chú trọng việc cải cách hành chính, cải
thiện và nâng cao các chỉ số về điều hành, phát triển kinh tế - xã hội (chỉ số
PAPI, chỉ số PCI và chỉ số PAR-index).
- Xây dựng Kiên Giang mà ở đó con
người luôn năng động, có tinh thần hợp tác, ứng xử có văn hóa, có ý thức chấp hành
pháp luật, yêu quê hương với niềm tự hào “Tôi là người Kiên Giang”.
- Truyền thông toàn diện về tỉnh,
trong đó tập trung truyền thông về các ngành, lĩnh vực quan trọng; phát huy
phương tiện truyền thông của tỉnh, đồng thời phối hợp chặt chẽ các phương tiện
truyền thông Trung ương và một số kênh truyền thông nước ngoài (có kế hoạch chi
tiết thực hiện đề án kèm theo).
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao
trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đối với việc xây dựng
hình ảnh Kiên Giang
- Các cấp, các ngành nâng cao trách
nhiệm trong việc xây dựng hình ảnh của địa phương, ngành mình; đồng thời, chú ý
khai thác những lợi thế, đặc trưng riêng của mình.
- Các cấp ủy, chính quyền tăng cường
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và
nhân dân trong việc xây dựng và truyền thông hình ảnh Kiên Giang.
2. Xây dựng
hệ thống nhận diện của tỉnh
* Xây dựng hệ thống nhận diện hình ảnh
tỉnh Kiên Giang:
- Tổ chức cuộc thi Slogan (câu khẩu
hiệu) về tỉnh Kiên Giang ngắn, dễ hiểu, dễ nhớ, ấn tượng.
- Xây dựng hệ thống nhận diện của
tỉnh, bao gồm: Hệ thống tài liệu văn phòng như: Namecard (thẻ tên), bìa folder
(thư mục), sổ tay, bút viết, túi giấy đựng tài liệu, túi nhựa đựng văn bản, tài
liệu...; hệ thống biển bảng: biển tên chức danh, biển chỉ dẫn, biển tên phòng
ban, thẻ đeo (pin cài áo); hệ thống quảng cáo - đối ngoại (biển bảng chỉ dẫn
thông tin, brochure, banner quảng cáo, chữ ký email, đồng phục, hình nền máy
tính (điện thoại); hệ thống ứng dụng khác như: Template PowerPoint (mẫu trình
chiếu), thiệp chúc mừng, đồng hồ treo tường; cẩm nang quản trị và hướng dẫn sử
dụng.
- Xây dựng hệ thống nhận diện (logo,
slogan) của thương hiệu du lịch, nông nghiệp, cảng biển.
- Xây dựng hệ thống hình ảnh tiêu biểu
của tỉnh trên tem và phong bì thư bưu chính.
* Xây dựng các sản phẩm truyền thông
đa phương tiện: Xây dựng các sản phẩm truyền thông đa phương tiện như
clip truyền thông, phần mềm giới thiệu kêu gọi đầu tư. Thực hiện sản xuất các
video để truyền thông về du lịch Kiên Giang hấp dẫn, phù hợp với thị hiếu của
đối tượng khách du lịch mục tiêu.
* Xây dựng bộ từ khóa truyền thông cho
Kiên Giang
để khai thác lợi thế và tiện ích của internet để tuyên truyền hình ảnh Kiên
Giang với những từ khóa chuẩn có liên quan về PCI, đầu tư... sẽ giúp các thông
tin về các vấn đề quan tâm tại Kiên Giang xuất hiện tốt hơn trong các công cụ
tìm kiếm số.
* Xây dựng bộ Sơ đồ hóa thông tin:
Các thông tin cơ bản về kinh tế, du
lịch và chính sách địa phương, các đề án lớn... được thể hiện xúc tích, ấn
tượng.
* Quy hoạch khu vực truyền thông để tuyên
truyền nhiệm vụ chính trị, quảng cáo sản phẩm, hàng hóa dịch vụ (màn hình điện
tử, bảng điện tử, quầy thông tin không người phục vụ, ...); xây dựng tủ thông
tin, rao vặt, quảng cáo để phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân.
- Xây dựng các quầy thông tin du lịch
tại các điểm tập trung đông du khách.
- Phối hợp với các báo, đài địa
phương, trong nước và quốc tế thực hiện các nội dung tuyên truyền về hình ảnh
du lịch Kiên Giang.
- Sử dụng các giải pháp dựa trên nền
tảng công nghệ trong xây dựng thành phố thông minh để thực hiện công tác xúc
tiến, quảng bá du lịch.
3. Xây dựng
và truyền thông, quảng bá các sản phẩm, tiềm năng có thế mạnh của Kiên Giang
3.1. Về Văn hóa - Du lịch:
- Xác định rõ du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn, đồng thời phát triển du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên
ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, có tính nhân văn sâu sắc, có khả năng đóng
góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
- Thông tin, tuyên truyền về quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội dung và kết
quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án của tỉnh về phát
triển du lịch và quy tắc ứng xử văn minh trong lĩnh vực du lịch.
- Thông tin, tuyên truyền về các sản
phẩm du lịch nổi trội, khác biệt, có khả năng cạnh tranh cao, mang thương hiệu
của tỉnh nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của du lịch Kiên Giang trên thị
trường du lịch trong nước và quốc tế.
- Tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm
về các mô hình, các điển hình thành công tiêu biểu trong phát triển du lịch,
giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại
hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an
ninh, quốc phòng.
- Tổ chức nghiên cứu, chọn lọc và
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các tài liệu tổng kết, đánh giá các mô hình
phát triển du lịch đạt hiệu quả tốt của thế giới và trong nước.
- Tổ chức các sự kiện hưởng ứng Ngày
Du lịch thế giới (27/9) hàng năm thiết thực, hiệu quả, gắn với tuyên truyền
nâng cao nhận thức về phát triển du lịch tại địa phương, nhất là các vùng du
lịch trọng điểm.
- Tổ chức tốt các sự kiện, lễ hội tạo
được ấn tượng sâu sắc, giới thiệu những giá trị văn hóa, sản phẩm du lịch của
các địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến cộng đồng, bạn bè trong và
ngoài nước, thu hút khách du lịch đến tham quan và trải nghiệm, thông qua đó
thu hút đầu tư, mở rộng cơ hội hợp tác, kết nối phát triển du lịch với các
tỉnh, thành trong và ngoài nước. Trong đó, chú ý giới thiệu các lễ hội tiêu
biểu như: Lễ hội anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, Lễ hội Tao đàn Chiêu Anh
Các, Lễ hội nghinh Ông, Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch dân tộc Khmer (lễ
Ok-Ơm-Bok), Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ giỗ AHLLVT Phan Thị Ràng...
- Ưu tiên xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh kết cấu hạ
tầng 4 vùng du lịch trọng điểm: Phú Quốc, Hà Tiên - Kiên Lương, Rạch Giá và
vùng phụ cận (Hòn Đất, Kiên Hải), U Minh Thượng để thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
Bên cạnh đó, tăng cường liên kết du
lịch của tỉnh với du lịch quốc tế, các vùng trong nước; đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch, xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch đặc trưng, gắn phát triển
du lịch với bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, môi trường và hệ sinh thái đặc
thù; chú trọng phát triển nhanh nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch.
3.2- Về Kinh tế - Xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng thương hiệu Kiên Giang
(Made in Kiên Giang) thông qua màu sắc nhận diện, biểu tượng nhận diện và câu
slogan: "Kiên Giang một tầm nhìn, một tương lai".
- Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư
những lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu.
- Công tác truyền thông: Thông tin,
tuyên truyền, quảng bá thương hiệu Kiên Giang (Made in Kiên Giang) những lĩnh
vực mà tỉnh có nhu cầu.
- Nghiên cứu từ khóa về kinh tế - đầu
tư Kiên Giang.
- Tạo dựng một cộng đồng doanh nghiệp
Kiên Giang năng động, sáng tạo, liên kết bền vững trong sản xuất, có trách
nhiệm với xã hội, đồng hành với chính quyền trong đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy
mạnh việc quảng bá cơ sở vật chất tốt, dịch vụ tốt để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài.
- Định hướng truyền thông về phát
triển kinh tế, kêu gọi đầu tư theo thế mạnh của từng vùng trọng điểm trong
tỉnh:
+ Thành phố Rạch Giá: Tập trung khai
thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, huy động mọi nguồn lực đầu tư công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nhằm phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân; xây dựng và phát triển thành phố theo hướng văn
minh, hiện đại, hài hòa. Trong đó, về kinh tế tập trung phát triển đa dạng
các ngành dịch vụ; kêu gọi đầu tư và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ
du lịch biển, khu vui
chơi giải trí. Kêu gọi đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động cụm công nghiệp
Đông Bắc Vĩnh Hiệp...
+ Thành phố Hà Tiên: Tập trung đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong đó, chú trọng phát triển
các ngành dịch vụ - du lịch: Điều chỉnh quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng khu kinh
tế cửa khẩu Hà Tiên để tạo động lực phát triển kinh tế, thương mại; sớm triển
khai dự án Bến cảng Tô Châu. Tập trung phát triển kinh tế biển, kết hợp thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo và an ninh trên biển. Tăng cường
xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, từng bước đáp ứng yêu cầu phát
triển của Thành phố văn hóa - du lịch, tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
địa phương. Kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải để tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển kinh tế - xã hội; tập trung phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, cung cấp sản phẩm phục vụ xuất khẩu và cung cấp
nông sản sạch, chất lượng cao cho đặc khu kinh tế Phú Quốc.
+ Phú Quốc: Phát triển địa phương này
theo mô hình đặc khu kinh tế. Tập trung huy động mạnh các nguồn lực, khai thác
có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, đảm bảo kinh tế phát triển nhanh và bền vững;
ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đồng
bộ. Nâng cao chất lượng phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội,
giảm nghèo bền vững... Trong đó, Phú Quốc tập trung đầu tư phát triển mạnh dịch
vụ và du lịch theo định hướng của Chính phủ. Từng bước xây dựng Phú Quốc trở
thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng cao, trung tâm giao
thương quốc gia và quốc tế.
+ Vùng U Minh Thượng: Phát triển đô
thị công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, thương mại, dịch vụ, du lịch,
bao gồm các đô thị hiện hữu. Các đô thị này chủ yếu tập trung theo tuyến hành
lang kinh tế ven biển. Ưu tiên phát triển đô thị Thứ Bảy là vai trò trung tâm
kinh tế tổng hợp, hạt nhân phát triển toàn vùng; đô thị U Minh Thượng phát
triển dịch vụ du lịch gắn với rừng đặc dụng và di tích kháng chiến U Minh
Thượng.
3.3.- Về nông nghiệp:
- Xây dựng hình ảnh địa phương thông
qua các sản phẩm đặc trưng chủ lực kết hợp với chương trình xây dựng “thương
hiệu” của Đề án nông nghiệp chất lượng cao của tỉnh.
- Công tác truyền thông: Thông tin,
tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại, liên kết tổ chức sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tập trung đẩy mạnh các sản phẩm chủ
lực sẵn có như: Nuôi tôm công nghệ cao, trồng lúa hữu cơ chất lượng cao theo
công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới.
- Tạo thương hiệu cho sản phẩm chủ lực
với hình ảnh đại diện mới, câu slogan.
3.4.- Về hình ảnh chính quyền:
- Mang hình ảnh của chính quyền lãnh
đạo tới gần hơn với tầng lớp nhân dân.
- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân
trong các quyết sách đề ra.
- Tạo sự đồng thuận các cấp, tăng
cường tinh thần đoàn kết thực hiện mục tiêu phát triển chung.
- Tạo ra hình ảnh về con người Kiên
Giang thân thiện, chính quyền, lãnh đạo quan tâm chăm lo đến đời sống nhân dân.
4. Đẩy mạnh truyền
thông cho tỉnh trong các giai đoạn
- Truyền thông, quảng bá trên các
phương tiện thông tin đại chúng; các khu, điểm quảng cáo ngoài trời; khu, điểm
du lịch; các hình thức phù hợp khác.
- Giới thiệu các di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh, những phong tục, tập quán địa phương, những kỷ lục của tỉnh
Kiên Giang...
- Đầu tư xây dựng các quầy thông tin
hỗ trợ khách du lịch tại các tuyến phố tập trung nhiều du khách và tại các địa
điểm là cửa ngõ vào tỉnh để quảng bá hình ảnh người dân Kiên Giang luôn thân thiện,
giàu lòng mến khách.
- Truyền thông trên các phương tiện
truyền thống (báo in, phát thanh - truyền hình, Cổng thông tin điện tử
tỉnh...), các kênh truyền thông có phạm vi phát hành, lan tỏa rộng; khai thác
các phương tiện truyền thông số (báo điện tử, mạng xã hội...).
- Viết bài giới thiệu về tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh trên các hãng thông tấn quốc tế như: CNN, AFP, Asia
Pacific...
- Khi tỉnh Kiên Giang có các hoạt động
xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch ở nước ngoài và tỉnh Kiên Giang có nhu
cầu đặt hàng Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN) Khu vực phía Nam sẽ phối hợp
với các Cơ quan thường trú TTXVN ở nước ngoài - nơi sẽ diễn ra sự kiện này,
thực hiện công tác truyền thông, quảng bá về sự kiện này trên các phương tiện
truyền thông đối ngoại của TTXVN và các hãng truyền thông, thông tấn quốc gia
tại nước sở tại.
5. Xây dựng đô thị
mang đặc trưng đô thị du lịch, cảng biển
- Xây dựng quy hoạch kiến trúc đô thị
tạo điểm nhấn nhận diện cho một địa phương.
- Phối cảnh một công trình tiêu biểu
cho kiến trúc đô thị Xanh - Sạch - Đẹp tại thành phố Rạch Giá.
- Các hạng mục công trình đô thị như:
Công viên, đèn đường, trang trí dải phân cách, cầu nội thị được thiết kế sáng
tạo, mới lạ, gắn với hình ảnh và các sản phẩm du lịch, nông nghiệp đặc trưng
của địa phương.
6. Thành lập vườn ươm
khởi nghiệp Du lịch và Nông nghiệp chất lượng cao
- Hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp, biến
những ý tưởng kinh doanh khả thi thành sản phẩm định hình, sau khi ươm tạo đầu
ra có thể là sản phẩm, dịch vụ hoặc công nghệ. Sản phẩm được chấp nhận trên thị
trường, có kế hoạch kinh doanh cụ thể, rõ ràng và hấp dẫn.
- Xây dựng và thu hút cộng đồng doanh
nhân trẻ từ các nơi đến và chọn Kiên Giang là địa phương biến ước mơ khởi
nghiệp trong lĩnh vực Nông nghiệp và Du lịch.
- Các dự án khởi nghiệp thành công sẽ
là cách thu hút gián tiếp các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp khởi nghiệp này sẽ
là vệ tinh cung cấp dịch vụ phụ trợ cho các doanh nghiệp lớn.
VI. KINH PHÍ
1. Truyền thông kinh tế - xúc tiến đầu
tư: 25.000.000.000 đồng.
2. Truyền thông về du lịch:
35.000.000.000 đồng.
3. Truyền thông về hình ảnh chính
quyền - người dân: 5.000.000.000 đồng (kèm theo khái toán kinh phí).
Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước, hỗ
trợ từ Trung ương và xã hội hóa.
VII. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Năm 2019 -
2020:
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội
dung Đề án đến cấp ủy, chính quyền các cấp và lãnh đạo các sở, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền,
phổ biến nội dung Đề án trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh về
công tác truyền thông về tỉnh Kiên Giang.
- Tổ chức cuộc thi sáng tác slogan
tỉnh Kiên Giang.
- Tổ chức cuộc thi sáng tác biểu trưng
(logo) và khẩu hiệu (slogan) thương hiệu tỉnh Kiên Giang.
- Tổ chức cuộc thi sáng tác khẩu hiệu
(slogan) về du lịch tỉnh Kiên Giang.
- Tổ chức cuộc thi sáng tác biểu trưng
(logo) và khẩu hiệu (slogan) sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Kiên
Giang.
- Xây dựng chương trình, các hoạt động
triển khai, thực hiện và kinh phí cho năm 2019.
- Cơ bản hoàn thành việc lựa chọn các
sản phẩm chủ lực để xây dựng thương hiệu.
- Hoàn thành triển khai hệ thống nhận
dạng thương hiệu.
- Thành lập vườn ươm Khởi nghiệp.
- Hoàn thành việc triển khai Hệ thống
nhận diện các sở, ban, ngành tỉnh, clips, tài liệu xúc tiến...
- Phối hợp các cơ quan thông tấn báo
chí trong nước tổ chức truyền thông, quảng bá hình ảnh Kiên Giang.
- Phối hợp các cơ quan thông tấn, báo
chí - truyền hình trong nước và quốc tế: TTXVN, VOV, VTV, HTV, Tuổi trẻ, Thanh
niên,... và các cơ quan báo chí trong tỉnh, kết hợp các chương trình tổ chức lễ
hội và các ngày lễ lớn trong tỉnh triển khai thực hiện Đề án:
- Vận hành biểu trưng (logo) và khẩu
hiệu (slogan) tỉnh Kiên Giang.
- Vận hành biểu trưng “Made in Kiên
Giang”.
- Vận hành khẩu hiệu (slogan) về du
lịch tỉnh Kiên Giang.
- Vận hành biểu trưng (logo) và khẩu
hiệu (slogan) sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Kiên Giang.
- Vận hành vườn ươm Khởi nghiệp;
- Xác lập, liên kết một số đơn vị
truyền thông quốc tế, trong nước đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Kiên
Giang
- Cơ bản hình thành hệ thống nhận dạng
địa phương theo tinh thần Đề án.
- Đánh giá, sơ kết công tác triển khai
Đề án, rút kinh nghiệm.
2. Đến năm
2025
Tiếp tục triển khai thực hiện mục tiêu
của Đề án.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh
1.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Tạo dựng hình ảnh tỉnh Kiên Giang” giai đoạn
2019-2020 và những năm tiếp theo; Kế hoạch truyền thông nội dung Đề án đến các nhóm
đối tượng mục tiêu.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa
phương thực hiện Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tuyên truyền, giới thiệu về Kiên Giang,
thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất các cơ quan thông
tấn, báo chí để tổ chức thông tin, tuyên truyền tỉnh Kiên Giang trong và ngoài
nước; chủ trì triển khai thực hiện.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất các cơ
quan, thông tấn, báo chí để tổ chức thông tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh
Kiên Giang trong và ngoài nước.
- Tham mưu nội dung, phối hợp với các
cơ quan báo chí ngoài tỉnh và ngoài nước thực hiện các chương trình truyền
thông, quảng bá hình ảnh Kiên Giang.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của tỉnh về “Tạo dựng hình ảnh Kiên Giang” trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định vị trí để xây dựng và lắp đặt các
bảng điện tử, màn hình điện tử phục vụ mục tiêu của Đề án.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình Kiên Giang sản xuất các Chương trình tuyên truyền, quảng bá hình
ảnh Kiên Giang theo mục tiêu của Đề án.
- Quản lý, giám sát nội dung truyền
thông hình ảnh Kiên Giang trên các kênh thông tin, tuyên truyền.
- Tập trung xây dựng có hiệu quả Chính
quyền điện tử tỉnh Kiên Giang, đô thị thông minh, góp phần cải cách hành chính,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cung cấp thông tin, danh mục các dự
án kêu gọi đầu tư vào tỉnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, phục vụ cho
yêu cầu Đề án.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2016 - 2020 theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Trong
đó, nêu bật phương thức tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản
lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; góp phần định hướng cho các hoạt động
của Đề án.
- Cung cấp thông tin về Quy hoạch tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, thông tin, danh mục các dự án đầu tư cho
các cơ quan truyền thông phục vụ cho kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
1.3. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, tham mưu tổ chức cuộc thi
Slogan về tỉnh Kiên Giang ngắn, dễ hiểu, dễ nhớ, ấn tượng.
- Tổ chức và quảng bá sự kiện văn hóa
thường niên của tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng kế hoạch thực hiện Đề án thông qua các sự kiện, hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch...
- Chủ động cung cấp thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý cho các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện “Mục tiêu phát triển con
người” theo mục tiêu của Đề án.
1.4. Sở Du lịch
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
thông qua các sự kiện, hoạt động du lịch; triển khai các dự án trong Đề án xây
dựng đô thị thông minh đến năm 2030 của tỉnh.
- Chủ động cung cấp thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý cho các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng video clip quảng bá hình
ảnh tỉnh Kiên Giang tới các thị trường mục tiêu.
- Liên kết với các tỉnh, thành phố lớn
trong nước và nước ngoài để xúc tiến du lịch kêu gọi đầu tư và thu hút khách.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhanh nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu
phát triển du lịch trong thời gian tới hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thành hoặc điều chỉnh, bổ sung
và có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống bảng chỉ dẫn du
lịch đến năm 2030 (lồng ghép vào quy hoạch quảng cáo ngoài trời).
- Triển khai thực hiện và vận dụng
linh hoạt, cụ thể hóa phù hợp các chính sách của Trung ương liên quan đến phát
triển du lịch trình cấp có thẩm quyền ban hành để hỗ trợ, khuyến khích phát
triển du lịch của địa phương.
- Huy động các nguồn lực đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch. Xác định,
trình phê duyệt danh mục và triển khai đầu tư các công trình hạ tầng vốn ngân
sách Trung ương từ Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch và từ vốn
ngân sách địa phương nhằm đấu nối, hỗ trợ khai thác, phát huy giá trị các di
tích lịch sử cách mạng, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa
bàn tỉnh gắn với phát triển du lịch. Gắn kết du lịch di sản văn hóa giữa các
vùng du lịch trong tỉnh và giữa Kiên Giang với các tỉnh, thành trong khu vực.
- Xác định nhu cầu đầu tư phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật ở từng vùng du lịch trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là
Phú Quốc theo từng mốc thời gian để làm cơ sở cho quản lý quy hoạch xây dựng
các khu, điểm du lịch và dự án đầu tư du lịch.
1.5. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh
- Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh tổ chức
các hội nghị, hội thảo, đề xuất các giải pháp triển khai các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp khắc phục khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình, Kế hoạch quảng bá, giới thiệu hình ảnh Kiên Giang thông qua các
sự kiện xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư.
- Tăng cường kết nối, hợp tác với các
cơ quan xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao và các đơn vị có liên quan xây dựng các sản phẩm truyền thông đa
phương tiện và xây dựng bộ sơ đồ hóa thông tin.
- Tổ chức các sự kiện, hoạt động xúc
tiến thương mại, du lịch và đầu tư hướng đến các nhóm đối tượng mục tiêu của Đề
án “Tạo dựng hình ảnh Kiên Giang”.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng và triển khai kế hoạch PR, truyền thông cho các hoạt động, sự kiện xúc
tiến quảng bá trọng tâm của tỉnh.
- Phát huy trang thông tin điện tử xúc
tiến thương mại, đầu tư và du lịch, quảng bá, cung cấp thông tin tới các nhóm
đối tượng mục tiêu với hai ngôn ngữ: Tiếng Anh và Tiếng Việt.
- Sử dụng các giải pháp dựa trên nền
tảng công nghệ trong xây dựng thành phố thông minh để thực hiện công tác xúc
tiến, quảng bá du lịch.
- Xây dựng thông điệp “Kiên
Giang một tầm nhìn, một tương lai”.
- Thông điệp thể hiện những giá trị mà
Kiên Giang mang lại cho nhà đầu tư, qua đó cũng thể hiện hình ảnh Kiên Giang
hấp dẫn, giàu tiềm năng, đáng sống, thể hiện qua các hình ảnh.
1.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh, đặc biệt là xây dựng nông nghiệp sản xuất sạch, an
toàn, phát triển bền vững với tiêu chí phát triển nông nghiệp chất lượng cao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch, Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh,
Tỉnh Đoàn, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang và các cơ quan, đơn vị có liên
quan thành lập vườn ươm khởi nghiệp Du lịch và Nông nghiệp. Xây dựng, quản lý
thương hiệu, logo, hình ảnh nhận diện trên các sản phẩm nông nghiệp.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện truyền
thông, quảng bá hình ảnh Kiên Giang trên lĩnh vực nông nghiệp theo mục tiêu và
nhiệm vụ của Đề án.
- Cung cấp thông tin về các sản phẩm
chủ lực, mô hình sản xuất, canh tác đạt chuẩn... nhằm quảng bá các nội dung tới
cộng đồng, doanh nghiệp và người dân.
1.7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, doanh nghiệp xây dựng hình ảnh Kiên
Giang thông qua các sản phẩm, hàng hóa mang biểu trưng “Made in Kiên Giang”.
- Phát triển thương hiệu sản phẩm,
hàng hóa địa phương.
- Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên
quan xây dựng hình ảnh người kinh doanh, dịch vụ Kiên Giang trung thực, thân
thiện, mến khách.
- Cung cấp thông tin, hình ảnh và các
tài liệu liên quan về các sản phẩm chủ lực, mô hình sản xuất “Made in Kiên
Giang”.
1.8. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng hệ thống nhận diện các cơ quan hành chính
nhà nước, các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thành phố tại Kiên Giang.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch xây dựng hình ảnh chính quyền phục vụ nhân dân và hình ảnh người
cán bộ, công chức thân thiện.
1.9. Sở Ngoại vụ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
thông tin đối ngoại nhằm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tại thị trường
quốc tế, tăng cường các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tỉnh, thành phố
các nước bạn đã ký kết hợp tác.
- Cung cấp thông tin liên quan đến
tỉnh cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với các Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, truyền thông về
tỉnh Kiên Giang ở nước ngoài.
- Quản lý và phối hợp với phóng viên
báo chí nước ngoài hoạt động tại địa phương nhằm giới thiệu, quảng bá các thế
mạnh, tiềm năng của tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan và
các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền,
thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ của Sở.
1.10. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
kinh phí triển khai Đề án theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch truyền thông, quảng bá tỉnh
Kiên Giang và bảo đảm nguồn vốn cho việc thực hiện Đề án theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án phù
hợp với đặc điểm của địa phương; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Đề án
để người dân có nhận thức đúng và tham gia thực hiện có hiệu quả Đề án ở địa
phương.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan định hướng xây dựng đô thị mang đặc trưng đô thị xanh - sạch -
đẹp.
3. Đài Phát
thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang
- Dưới sự định hướng của Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị trên chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các chương
trình phát thanh, truyền hình; tin, bài tuyên truyền, quảng bá về hình ảnh Kiên
Giang.
- Tổ chức tuyên truyền nội dung Đề án;
sản xuất các chương trình giới thiệu, quảng bá hình ảnh, đặc trưng văn hóa, con
người Kiên Giang.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
thông tin đối ngoại tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Kiên Giang. Đưa tin, bài về
chủ đề “Tạo dựng hình ảnh Kiên Giang” và các chương trình, hoạt động triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án của các cấp, các ngành và có nội dung khác có
liên quan; biểu dương gương người tốt, việc tốt; những cách thức kinh doanh mới, hiệu quả
trong ngành du lịch...
4. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện mô hình “Vườn ươm khởi nghiệp”.
- Tổ chức tuyên truyền nội dung Đề án;
giới thiệu, quảng bá những hình ảnh, đặc trưng văn hóa, con người Kiên Giang
tới đoàn viên, hội viên, cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai xây dựng quy chuẩn cho các sản phẩm, các doanh nghiệp có sản phẩm đạt
chuẩn “Made in Kiên Giang”.
5. Phối hợp
hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, các tổ chức
chính trị - xã hội và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Tạo dựng hình ảnh Kiên Giang” thuộc lĩnh vực
của đơn vị mình; tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, thành
viên và quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng các hoạt động của Đề án. Trong
đó chú trọng đến các hoạt động tuyên truyền, quảng bá của Đoàn thanh niên tỉnh.
6. Các đơn vị
truyền thông phối hợp
- Xây dựng nội dung thực hiện Đề án
“Truyền thông về tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm
2025”.
- Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan thực hiện tổ chức sản xuất các chương trình quảng bá trong Đề án, tổ
chức thực hiện các chiến dịch theo nội dung quy định tại Phụ lục 01 của Đề án...
- Các cơ quan truyền thông phối hợp:
+ Cơ quan TTXVN khu vực phía Nam.
+ Các cơ quan báo chí trong nước và
quốc tế.
+ Các đơn vị truyền thông...
7. Chế độ thông tin,
báo cáo
Định kỳ hàng năm (chậm nhất 15/12)
hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Đề án đến Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. Các báo
cáo này được gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh./.
PHỤ
LỤC 1
PHỐI
HỢP CÁC CƠ QUAN THÔNG TẤN BÁO CHÍ TRONG NƯỚC, NGOÀI NƯỚC ĐỂ TỔ CHỨC TRUYỀN
THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Đề án “Truyền thông về tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến năm 2025”)
I. NỘI DUNG TRUYỀN
THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG
- Tuyên truyền về chủ trương, chính
sách và các giải pháp sáng tạo của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Kiên Giang nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần
thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020).
- Tuyên truyền tiềm năng, truyền thống
văn hóa, con người Kiên Giang, những sản phẩm đặc trưng trên các lĩnh vực công
nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao,
môi trường sống an toàn, thân thiện trên các phương tiện truyền thông trong
nước và một số kênh truyền hình, báo điện tử ở nước ngoài nhằm quảng bá văn
hóa, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến người dân trong nước, bạn bè các nước
trong khu vực và trên thế giới.
- Thông tin thu hút nhà đầu tư, huy
động vốn đầu tư vào những lĩnh vực mà tỉnh Kiên Giang có nhu cầu, bằng cách sử
dụng các kênh truyền thông nước ngoài, truyền thông đối ngoại đa phương tiện.
- Tuyên truyền việc đẩy mạnh phát
triển du lịch tại các địa phương trong tỉnh, riêng đối với Phú Quốc, tuyên
truyền về việc xây dựng nơi đây trở thành đô thị du lịch biển, đảo - trung tâm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng cao tầm cỡ khu vực và quốc tế với môi
trường sống hiện đại, xanh, thân thiện và an toàn; một khu kinh tế năng động,
hiệu quả với các dịch vụ, giải trí cao cấp, trung tâm thương mại, triển lãm -
hội nghị quốc tế lớn và hiện đại của cả nước, khu vực và quốc tế. Tuyên truyền
về các giải pháp triển khai thực hiện mục tiêu “dọn tổ đón phượng hoàng”; về
việc xây dựng các thể chế, chính sách có tính đột phá, có sức cạnh tranh quốc
tế đế thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, các nhà đầu tư lớn, có thương
hiệu.
II. CƠ QUAN PHỐI HỢP
TRUYỀN THÔNG
1. Thông tấn xã Việt Nam
1.1. Báo điện tử Việt Nam Plus:
Xuất bản 04 trang chuyên về tỉnh Kiên
Giang đặt trên trang chủ của 4 thứ tiếng:
- Tiếng Việt (http://vietnamplus.vn);
- Tiếng Anh (http://en.vietnamplus.vn);
- Tiếng Pháp (http://fr.vietnamplus.vn);
- Tiếng Trung Quốc (http://cn.vietnamplus.vn).
1.2. Trang tiếng Việt:
* Kết cấu giao diện của Chuyên trang
tiếng Việt:
Giao diện trang chủ bao gồm các chuyên
mục sau:
- Tin tức - Sự kiện
- Du lịch và hội nhập
- Vẻ đẹp Kiên Giang
- Điểm đến thân
thiện;
+ Danh lam thắng cảnh
+ Lễ hội
+ Ẩm thực
+ Khách sạn, nhà hàng
+ Tour du lịch
- Cảm nhận du khách:
+ Chuyên mục có tính tương tác
trực tiếp với du khách trong và ngoài nước với Kiên Giang, trong đó có tiếp
nhận những giải pháp, ý kiến đóng góp có giá trị để tỉnh phát triển theo định
hướng và mang lại hiệu quả cao nhất...
- Phóng sự ảnh
- Video clip
- Báo điện tử Việt Nam Plus xây dựng Kế
hoạch tuyên truyền Trang chuyên quảng bá tỉnh Kiên Giang và thiết kế giao diện
trang chủ. Các tin, bài, phóng sự ảnh, phóng sự truyền hình internet đăng trên
trang chủ được thực hiện bởi các nhà báo, nhà khoa học, các chuyên gia và đội
ngũ cộng tác viên của Báo, đáp ứng yêu cầu thông tin thời sự về các sự kiện nổi
bật về các hoạt động của tỉnh Kiên Giang diễn ra hàng ngày.
1.3. Trang tiếng Anh:
* Nội dung:
- Biên dịch kịp thời các tuyến tin,
bài quan trọng trên trang tiếng Việt. Cùng với đó, phóng viên của Báo lựa chọn
các sự kiện nổi bật để phỏng vấn đại diện các cơ quan ngoại giao, các tổ chức
quốc tế, du khách trong và ngoài nước... bày tỏ các ý kiến đồng thuận về các
chủ trương, chính sách của tỉnh Kiên Giang trong chủ động hội nhập quốc tế;
đồng thời nêu cảm nhận về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên của tỉnh Kiên
Giang khi đặt chân đến mảnh đất này.
* Kết cấu trang:
- Chuyên trang tiếng Anh và các trang
tiếng nước ngoài không chia thành các chuyên mục nhỏ như trang tiếng Việt mà
được thể hiện chung trong một trang, với tiêu đề “Kiên Giang: Điểm đến
hấp dẫn”- (Kiên Giang: Fantastic destination)
1.4. Trang tiếng Pháp:
* Nội dung:
Biên dịch kịp thời các tuyến tin, bài
quan trọng trên trang tiếng Việt. Cùng với đó, phóng viên của Báo lựa chọn các
sự kiện nổi bật để phỏng vấn đại diện các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc
tế, du khách trong và ngoài nước... bày tỏ các ý kiến đồng thuận về các chủ
trương, chính sách của tỉnh Kiên Giang trong chủ động hội nhập quốc tế; đồng
thời nêu cảm nhận về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên của tỉnh Kiên Giang
khi đặt chân đến mảnh đất này.
* Kết cấu trang:
- Chuyên trang tiếng Pháp không chia
thành các chuyên mục nhỏ như trang tiếng Việt, mà được thể hiện chung trong một
trang, với tiêu đề “Kiên Giang: Điểm đến hấp dẫn” - (Kien Giang:
destination attrayante).
1.5. Trang tiếng Trung Quốc:
* Nội dung:
- Biên dịch kịp thời các tuyến tin,
bài quan trọng trên trang tiếng Việt. Cùng với đó, phóng viên của Báo lựa chọn
các sự kiện nổi bật để phỏng vấn đại diện các cơ quan ngoại giao, các tổ chức
quốc tế, du khách trong và ngoài nước... bày tỏ các ý kiến đồng thuận về các
chủ trương, chính sách của tỉnh Kiên Giang trong chủ động hội nhập quốc tế;
đồng thời nêu cảm nhận về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên của tỉnh Kiên
Giang khi đặt chân đến mảnh đất này..
* Kết cấu trang:
- Chuyên trang tiếng Trung Quốc không
chia thành các chuyên mục nhỏ như trang tiếng Việt, mà được thể hiện chung
trong một trang, với tiêu đề Kiên Giang Điểm đến hấp dẫn”.
2. Thông tấn xã Việt Nam khu vực phía
Nam
2.1. Năm 2019:
PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN
THÔNG
|
SỐ LƯỢNG
|
- Kênh truyền hình Thông Tấn xã Việt
Nam.
|
12
|
- Báo Việt Nam News: bài phóng sự
(báo in và báo điện tử)
|
3
|
- Báo Việt Nam Plus: bài phóng sự
trên báo điện tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
6
|
Hệ thống tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
24
|
VOV
|
4
|
VTV
|
4
|
Latin & North America
|
3
|
Europe (giá khu vực )
|
3
|
Middle East (giá khu vực)
|
3
|
Africa (giá khu vực)
|
3
|
CNN
|
2
|
AFP
|
2
|
Tuổi trẻ
|
3
|
Vietnamnet
|
3
|
Báo Kiên Giang
|
72
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên
Giang
|
72
|
- Báo Việt Nam News: bài phóng sự
(báo in và báo điện tử)
|
36
|
- Viet nam Plus (Ngôn ngữ: Việt,
Anh, Pháp, Hoa, Tây Ban Nha)
|
72
|
- VTC 10
|
4
|
Hệ thống tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
72
|
Báo Tuổi trẻ
|
12
|
- Báo ảnh Việt Nam: điểm tin trên
trang báo điện tử
(Ngôn ngữ: Việt, Anh, Hoa, Hàn Quốc)
|
4
|
Marketting Digital (Sử dụng công cụ
mạng xã hội) : Trang Fanpage Facebook, youtube (Chi phí nội dung + chạy quảng
cáo)
|
2
|
2.2. Năm 2020:
- Kênh truyền hình Thông tấn.
|
12
|
- Báo Việt Nam News: bài phóng sự
(báo in và báo điện tử)
|
12
|
- Báo Việt Nam Plus: bài phóng sự
trên báo điện tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
24
|
- Báo ảnh Việt Nam: điểm tin trên
trang báo điện tử (Ngôn ngữ: Việt, Anh, Hoa, Hàn Quốc)
|
12
|
Hệ thống tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
104
|
Asia Pacific (Giá theo từng nước)
|
9
|
Asia Pacific (Giá theo từng khu vực)
|
9
|
Latin & North America
|
9
|
Europe (giá từng nước)
|
9
|
Europe (giá khu vực )
|
9
|
Middle East (giá khu vực)
|
9
|
Africa (giá khu vực)
|
9
|
Bài PR trên CNN
|
2
|
Bài PR trên AFP
|
2
|
Tuổi trẻ
|
9
|
Vietnamnet
|
9
|
VOV
|
12
|
VTV
|
12
|
Báo Kiên Giang
|
|
Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên
Giang
|
|
- Đặt pano khu vực TP. Hồ Chí Minh
|
2
|
- Đặt pano tại các điểm du lịch TP.
Nha Trang
|
2
|
- Đặt pano tại TP. Đà Nẵng.
|
2
|
- Đặt pano tại Hà Nội (trung tâm)
|
2
|
'Marketting Digital (Sử dụng công cụ
mạng xã hội): Trang Fanpage Facebook, youtube (Chi phí nội dung + chạy quảng
cáo), (Mạng xã hội)
|
2
|
3. Các phương tiện truyền thông khác
+ Nghiên cứu và xây dựng chiến lược
truyền thông tổng thể, trong đó:
- Nghiên cứu thị trường, đối thủ, xu
hướng truyền thông.
- Nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh, cơ
hội và thách thức của tỉnh Kiên Giang ở 3 lĩnh vực: Văn hóa du lịch; Kinh tế -
xúc tiến đầu tư; Hình ảnh chính quyền, lãnh đạo và người dân.
- Định vị, xây dựng thông điệp truyền
thông và chiến lược truyền thông cùng với kế hoạch hành động cụ thể trong từng
giai đoạn: 2019 - 2020 và định hướng tới 2025 trên 3 lĩnh vực: Văn hóa, du
lịch; kinh tế - xúc tiến đầu tư; hình ảnh chính quyền, lãnh đạo và người dân.
- Đặc biệt chú trọng xây dựng và thực
hiện hoạt động truyền thông trên kênh truyền hình đối ngoại Vnews, VTC, Viet
Nam News, VOV và các hãng thông tấn nước ngoài và hệ thống Digital (kỹ thuật
số) như: Trang mạng xã hội, cổng thông tin du lịch, ứng dụng du lịch thông
minh, hệ thống lắng nghe mạng xã hội và dự phòng, xử lý khủng hoảng truyền
thông.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất nội dung
truyền thông, chú ý tới các hình thức thể hiện mới, đang là xu hướng, đặc biệt
trong lĩnh vực Văn hóa, du lịch như: Video, video ngắn, video quảng cáo, viral
video (video có tính lan truyền), các minigames (trò chơi) thu hút, album ảnh,
phản hồi ý kiến đánh giá của du khách và kết nối với những influencers (những
người có tầm ảnh hưởng) để tạo hiệu ứng truyền thông sâu, rộng và mang lại hiệu
quả cao.
- Mở chuyên mục trên kênh truyền thông
đối ngoại; đăng tin, bài, phát sóng các chương trình truyền thông về hình ảnh
tỉnh Kiên Giang trên hạ tầng một số hãng thông tấn, truyền thông một số quốc
gia (Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước ASIAN...); mở chuyên
trang trên báo Việt Nam Plus.
+ Các nội dung truyền thông dự kiến
Năm 2019
|
|
|
|
1
|
Phóng sự tài liệu
|
15'
|
3
|
2
|
Clip giới thiệu điểm đến
|
10'
|
3
|
3
|
Phóng sự ảnh, bộ sơ đồ hóa thông tin
(infographics), video ngắn
|
|
2
|
4
|
Phóng sự chính luận
|
15'
|
2
|
5
|
Phát sóng trên kênh truyền hình TTXVN
|
|
|
Năm 2020
|
|
|
|
1
|
Phim tài liệu
|
30'
|
6
|
|
Phóng sự tài liệu
|
15'
|
4
|
2
|
Video clip 2D
|
10’
|
2
|
3
|
Cổng thông tin kinh tế đầu tư Kiên
Giang
|
|
1
|
4
|
Video quảng bá có tính lan truyền
(viral video), Các clip tóm tắt ấn tượng (trailer)
|
1'
|
1
|
5
|
Hội thảo, đối thoại, diễn đàn
|
Trực tuyến
|
1
|
6
|
Phóng sự ảnh, bộ sơ đồ hóa thông tin
(infographics), video ngắn
|
|
4
|
7
|
Phóng sự chính luận
|
15'
|
4
|
8
|
Thiết kế logo, slogan và bộ nhận
diện thương hiệu
|
|
1
|
9
|
Tổ chức chiến dịch: cuộc thi tìm
kiếm thiết kế logo, slogan và bộ nhận diện thương hiệu
|
|
1
|
10
|
Xây dựng trang mạng xã hội (fanpage)
thông tin du lịch
|
1
|
|
11
|
Video quảng bá (TVC) du lịch
|
1'
|
1
|
12
|
Các video có tính lan truyền
|
10'
|
1
|
13
|
Trò chơi (minigame)
|
|
1
|
14
|
Clip giới thiệu điểm đến
|
10'
|
6
|
15
|
Chương trình trải nghiệm của người
nước ngoài
|
30'
|
5
|
16
|
Chiến dịch truyền thông chéo dựa
trên các sự kiện, hội nghị xúc tiến đầu tư
|
|
1
|
17
|
Chiến dịch dựa trên chủ đề của viral
clip và minigame
|
|
1
|
18
|
Hội thảo tập huấn kỹ năng truyền
thông
|
|
1
|
19
|
Phát sóng trên kênh truyền hình
TTXVN
|
|
|
Định hướng đến năm 2025
|
|
|
|
1
|
Phim tài liệu
|
30'
|
5
|
2
|
Phóng sự tài liệu
|
10 và 15'
|
3
|
3
|
Video clip 2D
|
10 phút
|
1
|
4
|
Hội thảo, đối thoại, diễn đàn
|
Trực tuyến
|
1
|
5
|
Clip giới thiệu điểm đến
|
10'
|
6
|
6
|
Chương trình trải
nghiệm của người nước ngoài
|
30'
|
5
|
7
|
Chiến dịch truyền thông chéo dựa
trên các sự kiện, hội nghị xúc tiến đầu tư
|
|
1
|
8
|
Chiến dịch dựa trên chủ đề của viral
clip và minigame
|
|
1
|
9
|
Phóng sự ảnh, infographic, video ngắn
|
|
4
|
10
|
Phóng sự chính luận
|
15'
|
4
|
11
|
Phát sóng trên kênh truyền hình
TTXVN
|
|
|
KHÁI
TOÁN KINH PHÍ
TRUYỀN
THÔNG VỀ HÌNH ẢNH TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 VÀ TẦM NHÌN 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Giai đoạn
|
Phương tiện
truyền thông
|
Đơn giá
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
TRUYỀN
THÔNG KINH TẾ - XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
|
1
|
Giai đoạn
1:
2019
|
Kênh truyền hình Thông Tấn Xã.
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
2
|
Báo Việt Nam News: bài phóng sự (báo
in và báo điện tử)
|
30.000.000
|
6
|
180.000.000
|
|
3
|
Báo Việt Nam Plus: bài phóng sự trên
báo điện tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
20.000.000
|
6
|
120.000.000
|
|
4
|
Hệ thống tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
5
|
Asia Pacific (Giá theo từng nước)
|
42.997.500
|
2
|
85.995.000
|
|
7
|
VTV
|
40.000.000
|
4
|
160.000.000
|
|
8
|
VOV
|
20.000.000
|
4
|
80.000.000
|
|
9
|
CNN
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
10
|
AFP
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
11
|
Tuổi trẻ
|
30.000.000
|
3
|
90.000.000
|
|
12
|
Vietnamnet
|
20.000.000
|
3
|
60.000.000
|
|
13
|
Giai đoạn
2:
2020
|
Báo Kiên Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
14
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên
Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
15
|
Báo Việt Nam News: bài phóng sự (báo
in và báo điện tử)
|
30.000.000
|
6
|
180.000.000
|
|
16
|
Viet nam Plus (Ngôn ngữ: Việt, Anh,
Pháp, Hoa, Tây Ban Nha)
|
20.000.000
|
24
|
480.000.000
|
|
17
|
Kênh truyền hình Thông tấn xã
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
18
|
VTV
|
40.000.000
|
4
|
160.000.000
|
|
19
|
VOV
|
20.000.000
|
4
|
80.000.000
|
|
20
|
Hệ thông tin nguồn TTXVN
(Cung cấp tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
21
|
Báo Tuổi trẻ
|
30.000.000
|
4
|
120.000.000
|
|
22
|
Phóng sự Kênh truyền hình Thông tấn
xã Việt Nam
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
23
|
Báo ảnh Việt Nam: điểm tin trên
trang báo điện tử (Ngôn ngữ: Việt, Anh, Hoa, Hàn Quốc)
|
12.000.000
|
12
|
144.000.000
|
|
24
|
CNN
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
25
|
AFP
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
26
|
Giai đoạn
3: Năm 2021- 2022
|
Báo Vietnam News (Tiếng Anh)
|
30.000.000
|
6
|
180.000.000
|
|
27
|
Viet nam Plus (Ngôn ngữ: Việt, Anh,
Pháp, Hoa, Tây Ban Nha)
|
20.000.000
|
24
|
480.000.000
|
|
28
|
Kênh truyền hình Thông tấn xã
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
29
|
VTV
|
40.000.000
|
8
|
320.000.000
|
|
30
|
VOV
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
31
|
Hệ thông tin nguồn TTXVN
(Cung cấp tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
32
|
Báo ảnh Việt Nam: điểm tin trên
trang báo điện tử (Ngôn ngữ: Việt, Anh, Hoa, Hàn Quốc)
|
40.000.000
|
8
|
320.000.000
|
|
33
|
Báo Tuổi trẻ
|
30.000.000
|
6
|
180.000.000
|
|
34
|
CNN
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
35
|
AFP
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
36
|
Đặt pano khu vực TP.HCM
|
1.825.000.000
|
1
|
1.825.000.000
|
|
37
|
Đặt pano tại các điểm du lịch TP.
Nha Trang.
|
730.000.000
|
1
|
730.000.000
|
|
38
|
Đặt pano tại TP. Đà Nẵng.
|
1.095.000.000
|
1
|
1.095.000.000
|
|
39
|
Đặt pano tại Hà Nội (trung tâm)
|
1.825.000.000
|
1
|
1.825.000.000
|
|
Tổng
|
28.297.495.000
|
25.000.000.000
|
TRUYỀN
THÔNG VỀ DU LỊCH
|
1
|
Giai đoạn
1:
2019
- 2020
|
Tổ chức Minigame online trên
facebook: “Chia sẻ ngay - Nhận vé liền tay”
|
200.000.000
|
1
|
200.000.000
|
|
2
|
Tổ chức Minigame online trên
facebook: “Check in Kiên Giang” hoặc “Kien Giang in my eyes”
|
200.000.000
|
1
|
200.000.000
|
|
3
|
Thực hiện các clip giới thiệu điểm
đến, ẩm thực, văn hóa ở Kiên Giang
|
40.000.000
|
4
|
160.000.000
|
|
4
|
Thực hiện các clip dạng tổng hợp, so
sánh theo trend
|
40.000.000
|
2
|
80.000.000
|
|
5
|
Thực hiện các clip trải nghiệm người
nước ngoài
|
125.000.000
|
6
|
750.000.000
|
|
6
|
Thực hiện các TVC quảng bá du lịch
Kiên Giang
|
250.000.000
|
2
|
500.000.000
|
|
7
|
Thực hiện các clip viral du lịch
Kiên Giang
|
50.000.000
|
10
|
500.000.000
|
|
8
|
Báo Kiên Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
9
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên
Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
10
|
Kênh truyền hình Thông Tấn Xã.
|
20.000.000
|
24
|
480.000.000
|
|
11
|
Báo Việt Nam News: bài phóng sự (báo
in và báo điện tử)
|
30.000.000
|
12
|
360.000.000
|
|
12
|
Báo Việt Nam Plus: bài phóng sự trên
báo điện tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
20.000.000
|
24
|
480.000.000
|
|
13
|
Hệ thống tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
14
|
Tuổi trẻ
|
40.000.000
|
12
|
480.000.000
|
|
15
|
Vietnamnet
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
16
|
VTV
|
40.000.000
|
8
|
320.000.000
|
|
17
|
VOV
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
18
|
Marketing Digital
(Sử dụng công cụ mạng xã hội): Trang Fanpage Facebook, youtube (Chi phí nội
dung + chạy quảng cáo)
|
1.048.500.000
|
2
|
2.097.000.000
|
|
19
|
Giai đoạn
2: 2020 -2021 và những năm tiếp theo
|
Sản xuất các clip truyền hình thực
tế trải nghiệm du lịch
|
30.000.000
|
36
|
1.080.000.000
|
|
20
|
Tham gia các sự kiện quốc tế, thông
qua đó giới thiệu về du lịch.
|
|
4
|
-
|
|
21
|
Tổ chức các sự kiện du lịch của tỉnh
|
|
4
|
-
|
Theo kế hoạch hàng năm của tỉnh
|
22
|
Truyền thông chéo và cộng hưởng với
các sự kiện lớn của các tỉnh thành khác, đặc biệt là sự kiện thu hút khách du
lịch.
|
|
4
|
-
|
Tùy vào số
lượng và địa điểm tổ chức
|
23
|
Kết hợp truyền thông qua các hãng lữ hành,
điểm lưu trú cho nhiều du khách nước ngoài (Cataloge, tờ rơi, phim, TVC)
|
|
|
-
|
24
|
Tổ chức kênh bán hàng tài chính các
thị trường mục
|
|
|
-
|
25
|
Truyền thông qua các ấn phẩm du
lịch, tạp chí.
|
|
|
-
|
26
|
Sản xuất các chương trình Văn hóa,
du lịch trải nghiệm
|
|
48
|
-
|
|
27
|
Lập trang thông tin du lịch Kiên
Giang - có phiên bản nhiều ngôn ngữ
|
|
1
|
-
|
Sử dụng ở giai đoạn 1
|
28
|
Thiết kế Cataloge du lịch điện tử
|
|
1
|
-
|
Tích hợp thêm vào trang wed du lịch
của tỉnh
|
29
|
Báo Kiên Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
30
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên
Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
31
|
Kênh truyền hình Thông Tấn Xã
|
20.000.000
|
24
|
480.000.000
|
|
32
|
Báo Việt Nam News: bài phóng sự (báo
in và báo điện tử)
|
30.000.000
|
24
|
720.000.000
|
|
33
|
Báo Việt Nam Plus: bài phóng sự trên
báo điện tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
20.000.000
|
24
|
480.000.000
|
|
34
|
Hệ thống tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
35
|
Asia Pacific (Giá theo từng nước)
|
42.997.500
|
2
|
85.995.000
|
|
36
|
Asia Pacific (Giá theo từng khu vực)
|
233.415.000
|
2
|
466.830.000
|
|
37
|
VTV
|
40.000.000
|
8
|
320.000.000
|
|
38
|
VOV
|
20.000.000
|
24
|
480.000.000
|
|
39
|
CNN
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
40
|
AFP
|
2.793.750.000
|
1
|
2.793.750.000
|
|
41
|
Tuổi trẻ
|
30.000.000
|
12
|
360.000.000
|
|
42
|
Vietnamnet
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
43
|
Đặt pano khu vực TP.HCM
|
1.825.000.000
|
2
|
3.650.000.000
|
|
44
|
Đặt pano tại các điểm du lịch TP.
Nha Trang.
|
730.000.000
|
1
|
730.000.000
|
|
45
|
Đặt pano tại TP. Đà Nẵng.
|
1.095.000.000
|
1
|
1.095.000.000
|
|
46
|
Đặt pano tại Hà Nội (trung tâm)
|
1.825.000.000
|
2
|
3.650.000.000
|
|
47
|
Marketting Digital (Sử dụng công cụ
mạng xã hội): Trang Fanpage Facebook, youtube (Chi phí nội dung + chạy quảng
cáo)
|
1.048.500.000
|
2
|
2.097.000.000
|
|
48
|
Sản phẩm in ấn: sách, tờ rơi, brochure,...
|
300.000.000
|
1
|
300.000.000
|
Tùy vào số lượng thực tế
|
Tổng
|
30.637.325.000
|
35.000.000.000
|
TRUYỀN
THÔNG VỀ HÌNH ẢNH CHÍNH QUYỀN - NGƯỜI DÂN
|
1
|
|
Lập fanpage đăng tải các nguồn tin
chính thống trong
|
1.048.500.000
|
1
|
1.048.500.000
|
|
2
|
Thực hiện chương trình truyền hình:
Các chuyên đề về du lịch, ẩm thực, sự kiện văn hóa nổi bật;
|
30.000.000
|
18
|
540.000.000
|
|
3
|
Thực hiện chương trình truyền hình:
Chuyên mục các ngành kinh tế trọng điểm;
|
30.000.000
|
18
|
540.000.000
|
|
|
Báo Kiên Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
4
|
Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên
Giang
|
12.000.000
|
24
|
288.000.000
|
|
5
|
Báo Việt Nam Plus: bài phóng sự trên
báo điện tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
20.000.000
|
18
|
360.000.000
|
|
6
|
Hệ thông tin nguồn TTXVN
(Cung cấp tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
12.000.000
|
18
|
216.000.000
|
|
7
|
Kênh truyền hình Thông Tấn Xã.
|
20.000.000
|
12
|
240.000.000
|
|
8
|
VTV
|
40.000.000
|
8
|
320.000.000
|
|
9
|
VOV
|
20.000.000
|
18
|
360.000.000
|
|
10
|
Sản phẩm in ấn: pano, áp phích,
sách, tờ rơi,
brochure,...
tuyên truyền
|
1.200.000.000
|
1
|
1.200.000.000
|
|
Tổng
|
5.400.500.000
|
5.000.000.000
|
TỔNG CỘNG
|
64.335.320.000
|
65.000.000.000
|
KẾ
HOẠCH CHI TIẾT
ĐỀ
ÁN
TRUYỀN
THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
KẾT CẤU CỦA
ĐỀ ÁN
A. CĂN CỨ TRIỂN KHAI
B. KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN THÔNG,
QUẢNG BÁ ĐỊA PHƯƠNG
1. Khái niệm truyền thông hình ảnh địa
phương
2. Lợi ích mang lại của truyền thông hình
ảnh địa phương
5. Mục tiêu của truyền thông hình ảnh
địa phương
6. Đối tượng hướng tới của truyền
thông hình ảnh địa phương
C. NỘI DUNG ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ TỈNH
KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2019-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU TRUYỀN THÔNG VỀ TỈNH
KIÊN GIANG 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2019-2020:
2.2. Mục tiêu hướng đến năm 2025:
CHƯƠNG III: NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành và nhân dân trong tỉnh đối với truyền thông tỉnh Kiên Giang
CHƯƠNG IV: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHUNG CỦA
ĐỀ ÁN
1. Khái quát tiềm năng, thế mạnh
Kiên Giang có 1 trường đại học, 4
trường cao đẳng, 2 trường trung cấp chuyên nghiệp và 14 trung tâm dạy nghề cấp
tỉnh, huyện. Mạng lưới bưu chính, viễn thông được xây dựng đồng bộ, hiện đại,
đảm bảo thông tin, liên lạc thông suốt. Mạng lưới điện quốc gia được đầu tư đến
đảo Phú Quốc, đã và đang đầu tư đến các trung tâm xã đảo huyện Kiên Hải, Kiên
Lương và Hà Tiên
2. Thành tựu và kết quả đạt được
Với tiềm năng, lợi thế như trên và sự
quyết tâm của các cấp chính quyền địa phương, trong những năm qua, tốc độ phát
triển kinh tế của Kiên Giang khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình
quân ước tăng 7,51 %/năm so với năm 2017; thu nhập bình quân đầu người năm 2018
là 2.094 USD
3. Định hướng đến năm 2020 và những
năm tiếp theo
4. Đối tượng chung của đề án
5. Lựa chọn thông điệp truyền thông
hình ảnh địa phương
6. Lựa chọn phương pháp và kênh truyền
thông
7. Cơ cấu nội dung truyền thông
8. Kênh truyền thông - Cơ quan
phối hợp truyền thông
8.1. Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam
Báo điện tử Việt Nam Plus:
9. Cơ cấu nội dung truyền thông
10. Kế hoạch tổ chức sản xuất nội dung
dự kiến
CHƯƠNG I: CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG
KINH TẾ ĐẦU TƯ 2019-2020
1. Phân tích bối cảnh thu hút đầu tư:
2. Phân tích tiềm năng thế mạnh
3. Nội dung truyền thông kinh tế đầu
tư
4. Hoạt động của cơ quan phối hợp
truyền thông- Cơ quan TTXVN Khu vực phía Nam
4.1. Tiến độ thực hiện
4.2. Hình thức và kênh truyền thông lựa chọn
d. Các loại hình thông tin:
Truyền thông trên các kênh truyền
hình, Báo chí - Thông tấn xã Việt Nam; VTV, VOV, HTV; các
mạng xã hội:
CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG VĂN
HÓA - DU LỊCH
2019 - 2020
2. Phân tích SWOT (Strengths,
Weaknesses, Opportunities, Threats)
du lịch Kiên Giang (Điểm yếu - Điểm
mạnh - Cơ hội - Thách thức)
3. Định hướng và mục tiêu phát triển
du lịch Kiên Giang
3.1. Định hướng
3.1.1. Định hướng chung
4. Thực trạng truyền thông du lịch
tỉnh Kiên Giang
6. Hoạt động của cơ quan phối hợp
truyền thông - Cơ quan TTXVN khu vực phía Nam
6.1. Tiến độ thực hiện:
6.2. Các hình thức và kênh truyền
thông lựa chọn
CHƯƠNG III: TRUYỀN THÔNG HÌNH ẢNH
CHÍNH QUYỀN
1. Mục đích
3. Thông điệp truyền tải
4. Hoạt động của cơ quan phối hợp
truyền thông - Cơ quan TTXVN khu vực phía Nam
A. CĂN CỨ TRIỂN KHAI
1. Trung ương
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII
(nhiệm kỳ 2016 -2021);
- Chỉ thị số 26-CT/TW, ngày 10 tháng 9
năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục đổi mới và tăng
cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;
- Kết luận số 16-KL/TW, ngày 14 tháng
2 năm 2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về chiến lược phát triển thông tin đối
ngoại giai đoạn 2011-2020;
- Nghị định số 72/2015/NĐ-CP, ngày 7
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn;
- Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 10
tháng 04 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 09
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường hoạt động
truyền thông về du lịch.
2. Địa phương
- Chương trình hành động số 53-Ctr/TU,
ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy Kiên Giang về thực hiện Nghị quyết Trung
ương 9 khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên
Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Chương trình hành động số 06-CTr/TU,
ngày 08 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Chương trình hành động số 10-CTr/TU,
ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy “Về thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng”;
- Nghị quyết số 03-NQ-TU, ngày
16-11-2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang “Về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
- Nghị quyết số 100/2017/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang “Về việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030”;
- Kế hoạch số 12/KH-UBND, ngày 22
tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ;
- Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 18
tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh
ủy Kiên Giang “về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030”;
- Nghị quyết số 121/NQ-HĐND ngày 08
tháng 01 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế-xã hội 2018.
B. KHÁI QUÁT VỀ
TRUYỀN THÔNG, QUẢNG BÁ ĐỊA PHƯƠNG
1. Khái niệm truyền thông hình ảnh địa
phương
Đó là quá trình xây dựng, nâng cao
hình ảnh và uy tín của một địa phương bằng cách phát triển và tạo ra các bản
sắc thương hiệu một cách toàn diện dựa trên các đặc điểm thực tế của nơi này.
Đặc biệt, quan trọng hơn, truyền thông hình ảnh địa phương chính là để góp phần
xây dựng niềm tin, đam mê, sở thích và tính kết nối thông qua những câu chuyện
có thật, độc đáo, những đổi mới về nhận diện, sự sáng tạo và những trải nghiệm
mới đầy hứng thú với một địa điểm "không còn mới".
Các địa phương ngày nay phải tự thân
vận động giống như một doanh nghiệp. Theo định hướng thị trường, các nhà lãnh đạo
cần biết xây dựng địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời cần biết
cách quảng bá các nét đặc thù của “sản phẩm” này một cách hiệu quả đến các thị
trường mục tiêu của mình.
2. Lợi ích mang lại của truyền thông
hình ảnh địa phương
- Thay đổi nhận thức mang tính tích
cực của địa phương đối với các thành phần, đối tượng bên ngoài và nội bộ.
- Tạo ra một tầm nhìn chung cho tương
lai của cộng đồng và tiềm năng của nó.
- Xây dựng một hình ảnh nhất quán về
địa phương.
- Tăng cường, nâng cao nhận thức về
định vị của địa phương trong khu vực, cấp quốc gia và phạm vi toàn cầu.
- Gỡ bỏ các quan niệm cố hữu bất lợi
liên quan đến địa phương và làm cho nó thêm hấp dẫn.
3. Sự cần thiết của truyền thông hình
ảnh địa phương và xây dựng chiến lược truyền thông hình ảnh địa phương
Một thương hiệu - rõ ràng, hấp dẫn và
độc đáo - là nền tảng để biến một địa phương trở thành nơi thu hút đầu tư, điểm
đến du lịch và một nơi sống lý tưởng.
Hiện nay, tại nhiều nước trên thế
giới, truyền thông hình ảnh địa phương (thương hiệu của thành phố (city
branding), thương hiệu của điểm đến (destination branding) đang phổ biến và
mang lại những lợi thế cạnh tranh vượt trội và bền vững hơn so với địa phương,
quốc gia thụ động khác. Với tư duy mới, chính quyền phục vụ người dân, doanh
nghiệp và xem bản thân địa phương mình cũng là một thương hiệu. Truyền thông
hình ảnh địa phương không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho chính quyền, mà
còn tạo ra những hiệu ứng tốt về hiệu quả đầu tư và thị trường từ bên ngoài,
kích thích những nội lực bên trong.
Nói ngắn gọn là sẽ góp phần làm thăng
hoa các giá trị bản sắc và mang lại những lợi ích bền vững trong phát triển của
địa phương.
Cụ thể, có 4 lợi ích lớn mà quá trình
truyền thông hình ảnh địa phương mang lại, đó là:
Có được thông điệp truyền thông cụ
thể, ấn tượng.
Nhất quán, hệ thống hóa các hoạt động
truyền thông phục vụ giới thiệu hình ảnh địa phương.
Khai thác tối đa, giúp địa phương phát
triển tương xứng với tiềm năng thế mạnh đang có.
Thu hút lượng lớn du khách du lịch,
thu hút nhà đầu tư, tạo lập hình ảnh tốt cho lãnh đạo và các địa phương khác.
4. Các yếu tố trong truyền thông hình
ảnh địa phương
Có 3 yếu tố chính của truyền thông
hình ảnh địa phương là:
- Văn hóa - du lịch.
- Kinh tế - xúc tiến đầu tư.
- Hình ảnh chính quyền, lãnh đạo, nhân
dân trong tỉnh.
Theo đó, nếu địa phương quyết định ưu
tiên chọn phát triển công nghiệp sẽ chú trọng cải thiện và quảng bá mạnh về lợi
thế của cơ sở hạ tầng hướng vào “khách hàng” là nhà đầu tư công nghiệp. Ngược
lại, nếu địa phương tập trung phát triển du lịch thì sẽ chú trọng đẩy mạnh
quảng bá truyền thông về đặc trưng hấp dẫn, con người hướng đến du khách.
Đặc biệt, nếu muốn truyền thông quảng
bá và truyền thông xây dựng hình ảnh tích cực về địa phương thì phải đảm bảo
gắn với một tiềm năng, lợi thế có thực, có trọng điểm, nhất quán và kiên trì,
những hình ảnh về địa phương cũng không được tạo ra các xung đột hình ảnh.
5. Mục tiêu của truyền thông hình ảnh
địa phương
- Giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh,
thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch của Kiên Giang tới đối tượng
người nước ngoài, nhằm thúc đẩy xúc tiến thương mại, du lịch, kinh tế và đầu
tư.
Tăng cường công tác truyền thông hình
ảnh địa phương nhằm thúc đẩy hợp tác với các địa phương, cá nhân, tổ chức.
Phản bác lại các thông tin xuyên tạc,
sai sự thật, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân.
Truyền thông để các cá nhân, tổ chức
trong nước và trên thế giới hiểu đúng, hiểu nhanh, hiểu đầy đủ về hình ảnh một
tỉnh Kiên Giang giàu tiềm năng, ổn định, cởi mở, thân thiện, nhiều khát vọng
hội nhập, phát triển, qua đó nâng cao vị thế, tạo thiện cảm và tạo sự hỗ trợ
hợp tác để phát triển.
Kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối
nội và thông tin đối ngoại; giữa ngoại giao Nhà nước với đối ngoại của Đảng
nhằm mở rộng hợp tác quốc tế vì sự ổn định và phát triển của tỉnh Kiên Giang
nói riêng và cả nước nói chung.
6. Đối tượng hướng tới của truyền
thông hình ảnh địa phương
Đối tượng của truyền thông hình ảnh
địa phương được chia ra làm 2 loại đối tượng chính và nhiệm vụ của truyền thông
là phải thỏa mãn cả 2 nhóm đối tượng này, bao gồm:
- Đối tượng đối ngoại:
+ Khách du lịch trong và ngoài nước.
+ Các cơ quan, doanh nghiệp, người
Việt Nam trong nước.
+ Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang
có nhu cầu đầu tư và làm việc tại Việt Nam.
+ Người nước ngoài đang làm việc tại
Việt Nam.
+ Các tổ chức, cá nhân nước ngoài và
người Việt Nam ở nước ngoài.
- Đối tượng đối nội:
+ Lãnh đạo các cấp trong tỉnh.
+ Các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
+ Các doanh nghiệp đang đầu tư vào
tỉnh Kiên Giang.
+ Khách du lịch đang nghỉ dưỡng tại
Kiên Giang.
C. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
TRUYỀN THÔNG VỀ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Chương I:
QUAN ĐIỂM
- Xây dựng hình ảnh tỉnh Kiên Giang
năng động, phát triển, thân thiện, văn minh, xứng tầm là một trong những địa
phương đứng đầu trong vùng động lực phát triển khu vực miền Tây Nam bộ nhằm
giới thiệu tạo ấn tượng nhiều hơn về Kiên Giang đến các nước trong khu vực và
trên thế giới.
- Truyền thông toàn diện, trong đó tập
trung truyền thông về các ngành, lĩnh vực quan trọng; phát huy phương tiện
truyền thông trong nước và một số kênh truyền thông nước ngoài.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, các địa phương góp phần quảng bá con người, truyền thống văn hóa, tiềm
năng, thế mạnh của Kiên Giang năng động và phát triển vững mạnh.
Chương II:
MỤC TIÊU TRUYỀN THÔNG VỀ TỈNH
KIÊN GIANG 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
Truyền thông, quảng bá về tiềm năng,
truyền thông văn hóa, con người Kiên Giang, những sản phẩm đặc trưng giúp doanh
nghiệp, nhà đầu tư, khách du lịch trong và ngoài nước dễ dàng nhận biết về Kiên
Giang trên các phương tiện thông tin, diễn đàn, các sự kiện trong tỉnh, khu vực
đưa Kiên Giang ngày càng phát triển mạnh mẽ về du lịch, công nghiệp, cảng biển,
dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao, là một nơi đáng đến, có môi trường sống
an toàn, thân thiện.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2019-2020:
- Tạo hình ảnh và nhận thức chung
trong cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và nhân dân về một Kiên Giang năng động
và phát triển bền vững. Các doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách du lịch trong và
ngoài nước dễ dàng nhận biết về Kiên Giang thông qua hệ thống nhận diện Kiên
Giang.
- Giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế
mạnh, thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch của Kiên Giang tới đối
tượng người nước ngoài, nhằm thúc đẩy xúc tiến thương mại, du lịch, kinh tế và
đầu tư.
- Tăng cường công tác truyền thông
hình ảnh địa phương nhằm thúc đẩy hợp tác với các địa phương, cá nhân, tổ chức.
- Cung cấp các thông tin tích cực tới
cá nhân, tổ chức nhằm định hướng dư luận xã hội, góp phần tích cực trong công
tác xây dựng chính quyền Nhà nước nhân dân trong sạch, vững mạnh.
- Tận dụng các kênh truyền thông,
thông tin chuyển tải các thông tin tích cực về tỉnh Kiên Giang với bạn bè quốc
tế.
- Thông tin về Kiên Giang được chuyển
tải trên phương tiện truyền thông đại chúng trong và ngoài nước về các lĩnh vực
một cách hệ thống, chuẩn xác,
thường
xuyên, liên tục, tạo hiệu ứng tích cực phát triển tỉnh Kiên Giang.
2.2. Mục tiêu hướng đến năm 2025:
- Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (CPI); thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển; giảm thiểu đầu tư
dàn trải, thiếu trọng tâm.
- Xây dựng và phát triển Kiên Giang là
điểm đến lý tưởng trong và ngoài nước. Đến năm 2025: Du lịch phát triển mạnh,
ổn định, thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Tiêu biểu là du
lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch sinh thái chất
lượng cao, du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh.
- Tạo dựng một cộng đồng doanh nghiệp
Kiên Giang năng động, sáng tạo, liên kết bền vững trong sản xuất, có trách
nhiệm với xã hội, đồng hành với chính quyền trong đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Xây dựng chính quyền thân thiện, cầu
thị, minh bạch, mang tinh thần phục vụ nhân dân, luôn đồng hành cùng các doanh
nghiệp,
- Thực hiện mục tiêu phát triển con
người Kiên Giang năng động, ứng xử văn minh thân thiện, có ý thức chấp hành
pháp luật, nâng cao văn hóa gắn với lịch sử truyền thống quê hương “Tôi là
người Kiên Giang”, “Kiên Giang hào sảng, Kiên Giang nghĩa tình”.
Chương III:
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành và nhân dân trong tỉnh đối với truyền thông tỉnh Kiên Giang
- Các cấp, các ngành nâng cao trách
nhiệm trong việc xây dựng hình ảnh của địa phương, sở, ngành và lĩnh vực phân
công phụ trách. Đồng thời chú ý khai thác những lợi thế, đặc trưng gắn với
những sản phẩm truyền thống, lịch sử địa phương.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng
cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp
và nhân dân trong việc xây dựng và quảng bá Kiên Giang.
2. Xây dựng hệ thống nhận diện của
tỉnh
Xây dựng hệ thống nhận diện hình ảnh
tỉnh Kiên Giang:
- Tổ chức cuộc thi slogan về tỉnh Kiên
Giang ngắn, dễ hiểu, dễ nhớ, ấn tượng.
- Xây dựng hệ thống nhận diện của
tỉnh, bao gồm Hệ thống tài liệu văn phòng (Danh thiếp (namecard), bìa đựng hồ
sơ (folder), sổ tay, bút viết, túi giấy đựng tài liệu, túi nhựa đựng văn bản,
tài liệu... ; hệ thống biển bảng: biển tên chức danh, biển chỉ dẫn, biển tên
phòng ban, thẻ đeo (pin cài áo); hệ thống quảng cáo - đối ngoại (biển bảng chỉ
dẫn thông tin, tờ rơi (brochure), băng rôn quảng cáo, chữ ký email, đồng phục,
hình nền máy tính (điện thoại); hệ thống ứng dụng khác: mẫu trình chiếu
(template powerpoint), thiệp chúc mừng, đồng hồ treo tường; cẩm nang quản trị
và hướng dẫn sử dụng.
- Xây dựng hệ thống nhận diện (logo,
slogan) của thương hiệu, du lịch, nông nghiệp, cảng biển.
- Xây dựng hệ thống hình ảnh tiêu biểu
của tỉnh trên tem và phong bì thư bưu chính.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông
đa phương tiện: Xây dựng các sản phẩm truyền thông đa phương tiện như clip
quảng bá, phần mềm giới thiệu đầu tư. Thực hiện sản xuất các video quảng bá du
lịch Kiên Giang hấp dẫn, phù hợp với thị hiếu của đối tượng khách du lịch mục
tiêu.
- Xây dựng bộ từ khóa truyền thông cho
Kiên Giang để khai thác lợi thế và tiện ích của internet để tuyên truyền, giới
thiệu hình ảnh Kiên Giang với những từ khóa chuẩn có liên quan về PCI, đầu
tư... sẽ giúp các thông tin về các vấn đề quan tâm tại Kiên Giang xuất hiện tốt
hơn trong các công cụ tìm kiếm số.
- Xây dựng bộ sơ đồ hóa thông tin
(Infographics).
- Các thông tin cơ bản về kinh tế, du
lịch và chính sách địa phương, các Đề án lớn được thể hiện xúc tích, ấn tượng.
- Quy hoạch khu vực quảng bá truyền
thông, hình thành hệ thống hạ tầng màn hình, bảng điện tử để tuyên truyền nhiệm
vụ chính trị, quảng cáo sản phẩm, hàng hóa dịch vụ (màn hình điện tử, bảng điện
tử, quầy thông tin không người phục vụ, ...); xây dựng tủ thông tin, rao vặt, quảng
cáo để phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân.
- Xây dựng các quầy thông tin du lịch
tại các điểm tập trung đông du khách.
- Phối hợp với các báo đài địa phương,
trong nước và quốc tế thực hiện các nội dung tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du
lịch Kiên Giang.
- Sử dụng các giải pháp dựa trên nền tảng
công nghệ trong xây dựng thành phố thông minh để thực hiện công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch.
3. Xây dựng và truyền thông về các sản
phẩm, tiềm năng, thế mạnh của Kiên Giang
3.1. Về Văn hóa-Du
lịch:
- Xác định rõ du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn, đồng thời phát triển du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên
ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, có tính văn hóa sâu sắc, có khả năng đóng góp
lớn vào phát triển kinh tế, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động
lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
- Tổ chức nghiên cứu, chọn lọc và
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các tài liệu tổng kết, đánh giá các mô hình
phát triển du lịch đạt hiệu quả tốt của thế giới và trong nước.
- Tổ chức các sự kiện hưởng ứng Ngày
Du lịch thế giới 27/9 hàng năm thiết thực, hiệu quả, gắn với tuyên truyền nâng
cao nhận thức về phát triển du lịch tại địa phương, nhất là các vùng du lịch
trọng điểm.
- Tổ chức các sự kiện, lễ hội tạo được
ấn tượng sâu sắc, giới thiệu những giá trị văn hóa, sản phẩm du lịch của các
địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến cộng đồng, bạn bè trong và ngoài
nước, thu hút khách du lịch đến tham quan và trải nghiệm, thông qua đó thu hút
đầu tư, mở rộng cơ hội giao lưu hợp tác, kết nối phát triển du lịch với các
tỉnh, thành trong và ngoài nước. Trong đó, chú ý giới thiệu các lễ hội tiêu
biểu như: Lễ hội anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, Lễ hội Tao đàn Chiêu Anh
Các, Lễ hội nghinh Ông, Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch dân tộc Khmer (lễ
Ok-Ơm-Bok), Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ giỗ AHLLVT Phan Thị Ràng...
- Ưu tiên xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh
kết cấu hạ tầng 4 vùng du lịch trọng điểm: Phú Quốc, Hà Tiên - Kiên Lương, Rạch
Giá và vùng phụ cận (Hòn Đất, Kiên Hải), U Minh Thượng để thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, tăng cường liên kết du
lịch của tỉnh với du lịch quốc tế, các vùng trong nước; đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch, xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch đặc trưng, gắn phát triển
du lịch với bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, môi trường và hệ sinh thái đặc
thù; chú trọng phát triển nhanh nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch.
3.2- Về Kinh tế - Xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng thương hiệu Kiên Giang
(Made in Kiên Giang) thông qua màu sắc nhận diện, biểu tượng nhận diện và câu
slogan: “Kiên Giang một tầm nhìn, một tương lai”.
- Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư.
- Công tác truyền thông: Thông tin,
tuyên truyền, quảng bá thương hiệu Kiên Giang (Made in Kiên Giang).
- Nghiên cứu từ khóa về kinh tế - đầu
tư Kiên Giang.
- Tạo dựng một cộng đồng doanh nghiệp
Kiên Giang năng động, sáng tạo, liên kết bền vững trong sản xuất, có trách
nhiệm với xã hội, đồng hành với chính quyền trong đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy
mạnh việc quảng bá cơ sở vật chất tốt, dịch vụ tốt để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài.
- Định hướng truyền thông về phát
triển kinh tế, kêu gọi đầu tư theo thế mạnh của từng vùng trọng điểm trong
tỉnh:
+ Thành phố Rạch Giá: Tập trung khai
thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, huy động mọi nguồn lực đầu tư công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nhằm phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân; xây dựng và phát triển thành phố theo hướng
văn minh, hiện đại, hài hòa. Trong đó, về kinh tế tập trung phát triển đa dạng
các ngành dịch vụ; kêu gọi đầu tư và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ
du lịch biển, khu vui chơi giải trí. Kêu gọi đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt
động cụm công nghiệp Đông Bắc Vĩnh Hiệp...
+ Thành phố Hà Tiên: Tập trung đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong đó chú trọng phát triển các
ngành dịch vụ - du lịch: Điều chỉnh quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng khu kinh
tế cửa khẩu Hà Tiên để tạo động lực phát triển kinh tế, thương mại; sớm triển
khai dự án Bến cảng Tô Châu. Tập trung phát triển kinh tế biển, kết hợp thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo và an ninh trên biển. Tăng cường
xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, từng bước đáp ứng yêu cầu phát
triển của Thành phố văn hóa - du lịch, tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
địa phương. Kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải để tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển kinh tế - xã hội; tập trung phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, cung cấp sản phẩm phục vụ xuất khẩu và cung
cấp nông sản sạch, chất lượng cao cho đặc khu kinh tế Phú Quốc.
+ Phú Quốc: Phát triển Phú Quốc theo
mô hình đặc khu kinh tế. Tập trung huy động mạnh các nguồn lực, khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, đảm bảo kinh tế phát triển nhanh và bền vững; ưu
tiên tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đồng
bộ. Nâng cao chất lượng phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội,
giảm nghèo bền vững... Trong đó, Phú Quốc tập trung đầu tư phát triển mạnh dịch
vụ và du lịch theo định hướng của Chính phủ, từng bước xây dựng Phú Quốc trở
thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng cao, trung tâm giao
thương quốc gia và quốc tế.
+ Vùng U Minh Thượng: Phát triển đô
thị công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản - thương mại, dịch vụ - du lịch, bao
gồm các đô thị hiện hữu. Các đô thị này chủ yếu tập trung theo tuyến hành lang
kinh tế ven biển. Ưu tiên phát triển đô thị Thứ Bảy là vai trò trung tâm kinh
tế tổng hợp, hạt nhân phát triển toàn vùng; đô thị U Minh Thượng phát triển
dịch vụ du lịch gắn với rừng đặc dụng và di tích kháng chiến U Minh Thượng.
3.3. Về Nông nghiệp:
- Xây dựng hình ảnh địa phương thông
qua các sản phẩm đặc trưng chủ lực kết hợp với chương trình xây dựng “thương
hiệu” của Đề án nông nghiệp chất lượng cao của tỉnh.
- Công tác truyền thông: Thông tin,
tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại, liên kết tổ chức sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tập trung đẩy mạnh các sản phẩm chủ
lực sẵn có nhưng nuôi tôm công nghệ cao, trồng lúa hữu cơ chất lượng cao theo
công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới.
- Tạo thương hiệu cho sản phẩm chủ lực
với hình ảnh đại diện mới.
- Về Công nghiệp:
+ Xây dựng thương hiệu sản phẩm của
Kiên Giang “Made in Kiên Giang” thông qua màu sắc nhận diện, biểu tượng nhận
diện.
+ Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư
những lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu, trong đó tập trung những ngành, lĩnh vực
nông nghiệp chất lượng cao, công nghiệp sạch, tiêu tốn ít năng lượng.
- Công tác truyền thông: Thông tin,
truyền thông, quảng bá thương hiệu sản phẩm Kiên Giang (“Made in Kiên Giang”);
những lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu như công nghiệp chế biến, vùng sản xuất lúa
chuyên canh chất lượng cao theo mô hình cánh đồng lớn, nuôi trồng thủy sản đa
dạng và các mô hình nuôi tôm - lúa, tôm xen canh có hiệu quả ở vùng U Minh
Thượng. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông, thủy sản,
công nghiệp sử dụng nhiều lao động (may mặc, da giày...) công nghiệp đóng, sửa
tàu, thuyền.
3.5. Về Cảng biển, dịch vụ:
Trọng tâm quảng bá Kiên Giang phát
triển kinh tế hàng hải; nâng cấp cảng Hòn Chông (Kiên Lương); xây dựng cảng
dịch vụ hậu cần dầu khí và kho ngoại quan ở Bãi Đất Đỏ, cảng biển Vịnh Đầm,
cảng hành khách quốc tế Dương Đông (Phú Quốc), cảng Bãi Nò (Thành phố Hà Tiên).
3.6. Về Văn hóa, xã hội và môi trường
sống:
- Xây dựng Kiên Giang trở thành nơi
đáng sống của cộng đồng dân cư, con người Kiên Giang năng động, thích ứng tốt với
sự thay đổi, có tinh thần hợp tác, ứng xử có văn hóa ở nơi công cộng, có ý thức
chấp hành pháp luật, yêu quê hương với niềm tự hào “Tôi là người Kiên Giang”,
“Kiên Giang hào sảng, Kiên Giang nghĩa tình”.
- Các hoạt động: Nâng cao chất lượng
tổ chức các lễ hội, phát huy giá trị truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp
của địa phương; nâng cao chất lượng các làng nghề truyền thống thân thiện môi
trường...
- Công tác truyền thông: Sản xuất các
chương trình giới thiệu, quảng bá hình ảnh, đặc trưng văn hóa, môi trường sống,
con người Kiên Giang.
3.7. Về hình ảnh chính quyền:
- Đem hình ảnh của chính quyền lãnh đạo
tới gần hơn với tầng lớp nhân dân.
- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân
trong các quyết sách đề ra.
- Tạo sự đồng thuận các cấp, tăng tinh
thần đoàn kết thực hiện các mục tiêu phát triển chung.
- Tạo dựng hình ảnh về con người Kiên
Giang thân thiện; chính quyền, lãnh đạo quan tâm chăm lo đến đời sống nhân dân.
4. Đẩy mạnh truyền thông trong các
giai đoạn
- Truyền thông, quảng bá trên các
phương tiện thông tin đại chúng; các khu điểm quảng cáo ngoài trời; khu, điểm
du lịch.
- Giới thiệu các di tích, danh lam
thắng cảnh, những phong tục, tập quán địa phương, giá trị các di tích lịch sử
cách mạng; các dịch vụ giải trí, du lịch sinh thái chất lượng cao tại Phú Quốc
bằng các hình thức phong phú, đa dạng.
- Đầu tư xây dựng các quầy thông tin
hỗ trợ khách hàng du lịch tại các tuyến phố tập trung nhiều du khách và tại các
điểm là cửa ngõ ra vào tỉnh để quảng bá hình ảnh thân thiện và mến khách của
Kiên Giang.
- Truyền thông trên các phương tiện
truyền thống, các kênh truyền thông có phạm vi phát hành, lan tỏa rộng; khai
thác các phương tiện truyền thông số, trong đó xác lập các chương trình truyền
thông của tỉnh, trên các kênh truyền hình, trong đó chú trọng truyền hình đối
ngoại.
- Xây dựng mạng lưới phóng viên, báo
chí nước ngoài hoạt động tại tỉnh để tranh thủ việc quảng bá tỉnh ra nước
ngoài.
- Thiết lập các biển quảng bá các nước
đã ký kết hợp tác với
tỉnh tại điểm vào địa phận hành chính của tỉnh và tại các khu vực trung tâm
trên địa bàn tỉnh.
- Viết bài giới thiệu về tiềm năng thế
mạnh của tỉnh trên các hãng thông tấn quốc tế CNN, AFP, Asia Pacific...
- Khi tỉnh Kiên Giang có các hoạt động
xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch ở nước ngoài. Và tỉnh Kiên Giang có nhu
cầu đặt hàng Cơ quan TTXVN Khu vực phía Nam sẽ phối hợp với các Cơ quan thường
trú TTXVN ở nước ngoài - nơi sẽ diễn ra sự kiện này, thực hiện công tác truyền
thông, quảng bá về sự kiện này trên các phương tiện truyền thông đối ngoại của
TTXVN và các hãng truyền thông, thông tấn quốc gia tại nước sở tại.
5. Xây dựng đô thị mang đặc trưng đô
thị du lịch biển
- Xây dựng quy hoạch kiến trúc đô thị
tạo điểm nhấn nhận diện cho một địa phương.
- Phối cảnh một công trình tiêu biểu
cho kiến trúc đô thị Xanh - Sạch - Đẹp tại Kiên Giang
- Các hạng mục công trình đô thị như:
Công viên, đèn tường, trang trí dải phân cách, cầu nội thị... được thiết kế
sáng tạo mới lạ, gắn với hình ảnh và các sản phẩm du lịch, nông nghiệp... đặc
trưng của địa phương.
6. Thành lập vườn ươm khởi nghiệp Du
lịch và Nông nghiệp
- Hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp, biến
những ý tưởng kinh doanh khả thi thành sản phẩm định hình, sau khi ươm tạo đầu
ra có thể là sản phẩm, dịch vụ hoặc công nghệ. Sản phẩm được chấp nhận trên thị
trường, có kế hoạch kinh doanh cụ thể, rõ ràng và hấp dẫn.
- Xây dựng và thu hút cộng đồng doanh
nhân trẻ từ các nơi đến và chọn Kiên Giang là địa phương biến ước mơ khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, cảng biển, du lịch, nông nghiệp
- Các dự án khởi nghiệp thành công sẽ
là cách thu hút gián tiếp các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp này sẽ là vệ tinh
cung cấp dịch vụ phụ trợ cho các doanh nghiệp lớn.
Chương IV:
KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHUNG CỦA
ĐỀ ÁN
1. Khái quát tiềm năng, thế mạnh
Tỉnh Kiên Giang là một trong bốn tỉnh
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm khu vực đồng bằng sông Cửu Long - Khu vực phát triển
kinh tế động lực của miền Tây Nam bộ (gồm Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà
Mau).
Kiên Giang cách Thành phố Hồ Chí Minh
250 km và nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, giáp vịnh Thái Lan với 200 km bờ
biển, có trên 140 hòn đảo lớn nhỏ, tạo nên 5 quần đảo với 2 huyện đảo là Phú
Quốc và Kiên Hải. Đồng thời, Kiên Giang có 5 tuyến quốc lộ nối với các tỉnh và
Vương quốc Campuchia; có cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, cửa khẩu quốc gia Giang
Thành. Kiên Giang có sân bay nội địa ở thành phố Rạch Giá, sân bay quốc tế ở
huyện đảo Phú Quốc; có cảng biển hành khách quốc tế Dương Đông; cảng hàng hóa An
Thới, Vịnh Đầm (Phú Quốc), Hòn Chông (Kiên Lương)...
Kiên Giang có 1 trường đại học, 4
trường cao đẳng, 2 trường trung cấp chuyên nghiệp và 14 trung tâm dạy nghề cấp
tỉnh, huyện. Mạng lưới bưu chính, viễn thông được xây dựng đồng bộ, hiện đại,
đảm bảo thông tin, liên lạc thông suốt. Mạng lưới điện quốc gia được đầu tư đến
đảo Phú Quốc, đã và đang đầu tư đến các trung tâm xã đảo huyện Kiên Hải, Kiên
Lương và Hà Tiên.
Kiên Giang có địa hình rất đa dạng, có
đồng bằng, rừng núi và rừng nguyên sinh; có biển và hải đảo với nhiều bờ biển
dài cát trắng; khí hậu nhiệt đới nắng ấm quanh năm, có nhiều khoáng sản... là
thế mạnh để thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch, đặc
biệt là kinh tế biển.
Đất đai của tỉnh phù hợp với trồng
lúa, nuôi trồng thủy sản và phát triển lâm nghiệp. Sản lượng lúa hàng năm đạt
trên 4 triệu tấn, có khả năng xuất khẩu trên 1 triệu tấn gạo. Vùng biển Kiên
Giang được xác định là ngư trường trọng điểm của cả nước; kinh tế thủy sản là
thế mạnh của Kiên Giang với ngư trường rộng trên 63.000 km2, có đội
tàu đánh bắt và thu mua hải sản gần 11.000 chiếc, trữ lượng khai thác cá, tôm
trên 500.000 tấn/năm và nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao khác. Tỉnh
cũng diện tích nuôi trồng thủy sản 240.630 ha, trong đó diện tích nuôi tôm là
119.500 ha, cho sản lượng tôm nuôi trên 65.000 tấn, đáp ứng nguyên liệu phục vụ
cho chế biến thủy sản.
Điều kiện tự nhiên đã tạo cho Kiên
Giang có tiềm năng du lịch to lớn: vùng biển rộng lớn với 5 quần đảo còn hoang
sơ có núi, có rừng, có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa,
thích hợp cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng
với chất lượng cao. Thời tiết, khí hậu hiền hòa nên có thể hoạt động du lịch,
vui chơi giải trí quanh năm.
Kiên Giang quy hoạch 4 vùng du lịch
trọng điểm, đặc biệt là đảo Phú Quốc có diện tích 589 km2, nằm ở vị
trí trung tâm khu vực ASEAN, đang trở thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và dịch vụ quốc tế chất lượng cao của khu vực và thế giới; đồng thời là
một trong hai tỉnh có diện tích rừng lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long với
86.421 ha, tập trung ở huyện U Minh Thượng và Phú Quốc, có trên 140 loài động
thực vật rừng quý hiếm có giá trị bảo tồn và tham quan du lịch, được công nhận
là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
Kiên Giang quy hoạch 5 khu công nghiệp
với tổng diện tích trên 760 ha, có kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao thông, điện nước, viễn thông, ngân
hàng.
Kiên Giang nhiều năm liền có chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đạt mức tốt và khá, năm 2016 xếp thứ 13, năm 2017
xếp thứ 20 cả nước. Công tác cải cách hành chính được thực hiện tốt, nhiều thủ
tục hành chính đã đạt cấp độ 3, cấp độ 4. Với phương châm “Tiềm năng, thế mạnh
Kiên Giang là cơ hội của doanh nghiệp” trong nhiều năm qua, lãnh đạo tỉnh Kiên
Giang đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp đến
Kiên Giang đầu tư.
2. Thành tựu và kết quả đạt được
Với tiềm năng, lợi thế như trên và sự
quyết tâm của các cấp chính quyền địa phương, trong những năm qua, tốc độ phát
triển kinh tế của Kiên Giang khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình
quân ước tăng 7,51%/năm so với năm 2017; thu nhập bình quân đầu người năm 2018
là 2.094 USD.
Tỉnh cũng huy động được nhiều nguồn
lực cho đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng; thu hút đầu tư nước ngoài
đứng thứ hai khu vực đồng bằng sông Cửu Long; tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm từ
8,84% năm 2010 xuống còn 3,5% năm 2018. Tỉnh Kiên Giang là một trong những địa
phương trong nhiều năm liền dẫn đầu cả nước về sản lượng lương thực, sản lượng
khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Kinh tế biển của Kiên Giang cũng có
bước phát triển khá toàn diện, các ngành nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản,
dịch vụ nghề cá, chế biến và xuất khẩu thủy sản, du lịch biển, đảo phát triển
mạnh.
3. Định hướng đến năm 2020 và những
năm tiếp theo
Mục tiêu tổng quát trong phát triển
của Kiên Giang trong những năm tới là: Xây dựng Kiên Giang trở thành tỉnh phát
triển năng động, toàn diện, đạt trình độ phát triển khá trong cả nước; có kết
cấu hạ tầng đồng bộ; đa số người dân thích nghi được với điều kiện biến đổi khí
hậu và môi trường; các doanh nghiệp của tỉnh phát huy được cơ
hội từ quá trình hội nhập quốc tế. Kiên Giang đóng góp quan trọng xây dựng vùng
đồng bằng sông Cửu Long giàu mạnh, tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; chính
trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc.
Định hướng phát triển trong thời gian
tới, tỉnh Kiên Giang tập trung khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng thế
mạnh, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, ưu
tiên xây dựng các xã biên giới đạt tiêu chí nông thôn mới. Phát triển mạnh kinh
tế biển. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế. Đầu tư xây dựng
đồng bộ, từng bước hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát
triển đa dạng các ngành dịch vụ - du lịch, phát triển du lịch từng bước trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực. Phát triển Phú Quốc theo mô hình đặc khu
kinh tế.
Trong phát triển du lịch, nông nghiệp,
công nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng giao
thông... tỉnh Kiên Giang tập trung đầu tư vào các lĩnh vực: Nông nghiệp sạch,
nông nghiệp công nghệ cao; nuôi thủy sản trên biển; nuôi tôm nhà kính; công
nghệ đánh bắt thủy sản xa bờ và bảo quản sau đánh bắt; trung tâm nghề cá; khu
trung chuyển nông sản; công nghiệp chế biến nông sản; cấp nước và xử lý nước
thải, rác thải; năng lượng tái tạo; các dự án du lịch. Ngoài ra, tỉnh cũng mời
gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; các cảng biển, cảng sông; đường giao
thông gắn với phát triển đô thị; nhà ở công nhân; phát triển các khu dân cư, trung
tâm thương mại; đầu tư bệnh viện 500 giường gắn với nghỉ dưỡng ở Phú Quốc...
4. Đối tượng chung của đề án
5. Lựa chọn thông điệp truyền thông
hình ảnh địa phương
Thông điệp: Kiên Giang một tầm
nhìn, một tương lai.
Mô tả: Thông điệp thể hiện những giá trị
mà Kiên Giang mang lại cho nhà đầu tư, qua đó cũng thể hiện hình ảnh Kiên Giang
hấp dẫn, giàu tiềm năng, đáng sống, thể hiện qua các
hình ảnh.
6. Lựa chọn phương pháp và kênh truyền
thông
Sử dụng chiến lược
quảng bá chéo, hỗn
hợp
Mô tả kênh truyền thông và
hình thức truyền thông
Phân tích về xu hướng kênh và phương tiện
truyền thông
1. Kênh truyền thông xã hội gia tăng.
2. Nội dung tương tác nhiều hơn.
3. Video là xu hướng: chiếm 70 - 80% lượng
người xem trên di động.
4. Sự phát triển của truyền thông trên
thiết bị di động.
5. Vai trò của Content Marketing
(marketing và truyền thông với nội dung hay, hấp dẫn): Ngày càng trở nên quan
trọng.
Xu hướng quảng cáo trực tuyến tăng
mạnh.
- Theo các số liệu tổng hợp: Thị trường
quảng cáo trực tuyến, kỹ thuật số tăng trưởng 2 con số trong năm 2017 (khoảng
13%). Và dần dần sẽ
chiếm thị phần của Quảng cáo truyền hình.
- Trong các công cụ quảng cáo thì
Video là công cụ số 1, được sử dụng nhiều và mang lại hiệu quả cao nhất.
- Vào năm 2016, eMarketer dự đoán quảng
cáo di động sắp tới sẽ
chiếm 16,5% tổng thị trường quảng cáo chung. Do sự phát triển của smartphone. Hơn 2 tỷ người
dùng toàn cầu sẽ sử dụng smartphone.
- Trên internet thì quảng cáo thông
qua các kênh truyền thông xã hội Facebook..., công cụ tìm kiếm Google (bao hàm
cả Youtube) tăng trưởng mạnh nhất khoảng 18% từ 2014 - 2019. Riêng Facebook và
Google dự kiến sẽ chiếm 50 - 75% thị phần quảng cáo internet.
- Mạng xã hội và công cụ tìm kiếm cũng
là hai hình thức quảng cáo đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp với tỷ lệ
tương ứng là 46% và 44%.
Các loại hình chủ yếu trong quảng
cáo Digital
Vai trò của content (nội dung) trong
truyền thông
- Content Marketing là quá trình tạo
ra những thông tin hữu ích, giá trị và có liên quan để thu hút sự chú ý, quan
tâm của khách hàng.
- Content Marketing giúp tăng cường
nhận thức thương hiệu: (93% quá trình mua hàng bắt đầu với việc tìm kiếm online.
Việc tạo ra content tốt sẽ giúp tăng cường nhận thức tự nhiên với sản phẩm
thông qua việc tìm kiếm và sẻ chia trên mạng xã hội)
- Góp phần giúp thương hiệu trở nên đáng
tin cậy.
- Giúp doanh nghiệp tiếp cận nhiều
khách hàng hơn với chi phí rẻ hơn.
- Giúp hỗ trợ SEO, tăng khả năng
Viral.
- Giúp tạo ra giá trị tăng thêm.
- Content Marketing đã chứng tỏ được
vị thế và tầm quan trọng khi truyền tải những câu chuyện thương hiệu cuốn hút
và hấp dẫn.
* Mô hình chiến lược truyền thông - Sử
dụng chiến lược truyền thông 360
- Kết hợp đa dạng các kênh và công cụ
truyền thông để đạt hiệu quả vừa có tác động quy mô rộng, vừa có tác động về
mặt chiều sâu tới đối tượng
mục tiêu là du khách trong nước và quốc tế.
- Sử dụng mô hình “Mức độ của hiệu
quả” (nhận thức, cảm thụ, hành vi) và mô tả sáu trạng thái sẵn sàng của người
mua - biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc và mua.
- Chiến lược truyền thông sẽ đạt được
các mục tiêu theo từng đối tượng khách hàng.
- Đầu tiên là làm cho khách hàng: Biết
(awareness) -> Hiểu (knowledge) -> Thích (liking) -> Chuộng
(preference) -> Tin (conviction) -> Quyết định du lịch, đầu tư (Mua -
purchase).
7. Cơ cấu nội dung truyền
thông
8. Kênh truyền thông - Cơ quan phối
hợp truyền thông
8.1. Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam
Báo điện tử Việt Nam Plus:
* Xuất bản 04 trang chuyên về tỉnh
Kiên Giang đặt trên trang chủ của 4 thứ tiếng:
- Tiếng Việt (http://vietnamplus.vn);
- Tiếng Anh
(http://en.vietnamplus.vn);
- Tiếng Pháp
(http://fr.vietnamplus.vn);
- Tiếng Trung Quốc
(http://cn.vietnamplus.vn).
Trang tiếng Việt:
* Kết cấu giao diện của Chuyên trang
tiếng Việt:
- Tin tức- Sự kiện.
- Du lịch và hội nhập.
- Vẻ đẹp Kiên Giang.
- Điểm đến thân thiện:
+ Danh lam thắng cảnh.
+ Lễ hội.
+ Ẩm thực.
+ Khách sạn, nhà hàng.
+ Tour du lịch.
- Cảm nhận du khách:
+ Chuyên mục có tính tương tác
trực tiếp với du khách trong và ngoài nước với Kiên Giang, trong đó có tiếp nhận
những giải pháp, ý
kiến
đóng góp có giá
trị
để Tỉnh phát triển
theo định hướng và mang lại hiệu quả cao nhất...
- Phóng sự ảnh
- Video clip
- Báo điện tử Việt Nam Plus xây dựng
Kế hoạch tuyên truyền Trang chuyên quảng bá tỉnh Kiên Giang và thiết kế giao
diện trang chủ. Các tin, bài, phóng sự ảnh, phóng sự truyền hình internet đăng
trên trang chủ được thực hiện bởi các nhà báo, nhà khoa học, các chuyên gia và đội
ngũ cộng tác viên của Báo, đáp ứng yêu cầu thông tin thời sự về các sự kiện nổi bật về các hoạt động
của tỉnh Kiên Giang diễn ra hàng ngày.
Trang tiếng Anh:
* Nội dung: Biên dịch kịp thời
các tuyến tin, bài quan trọng trên trang tiếng Việt. Cùng với đó, phóng viên của Báo lựa
chọn các sự kiện nổi bật để phỏng vấn đại diện các cơ quan ngoại giao, các tổ
chức quốc tế, du khách trong và ngoài nước... bày tỏ các ý kiến đồng thuận về
các chủ trương, chính sách của tỉnh Kiên Giang trong chủ động hội nhập quốc tế;
đồng thời nêu cảm nhận về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên của tỉnh Kiên
Giang khi đặt chân đến mảnh đất này..
* Kết cấu trang: Chuyên trang
tiếng Anh và các trang tiếng nước ngoài không chia thành các chuyên mục nhỏ như
trang tiếng
Việt, mà được thể hiện chung trong một trang, với tiêu đề ‘‘Kiên Giang: Điểm
đến hấp dẫn”- (Kiên
Giang: Fantastic destination).
Trang tiếng Pháp
* Nội dung: Biên dịch kịp thời các tuyến
tin, bài quan trọng trên trang
tiếng Việt. Cùng với đó, phóng viên của Báo lựa chọn các sự kiện nổi bật để
phỏng vấn đại diện các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, du khách trong
và ngoài nước... bày tỏ các ý kiến đồng thuận về các chủ trương, chính sách của
tỉnh Kiên Giang trong chủ động
hội nhập quốc tế; đồng thời nêu cảm nhận về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên
của tỉnh Kiên Giang khi đặt chân đến mảnh đất này.
* Kết cấu trang: Chuyên
trang tiếng Pháp không chia thành các chuyên mục nhỏ như trang tiếng Việt, mà được
thể hiện chung trong một trang, với tiêu đề “Kiên Giang: Điểm đến hấp dẫn (Kien Giang:
Fantastic destination).
Trang tiếng Trung Quốc
* Nội dung: Biên dịch kịp thời
các tuyến tin, bài quan trọng trên
trang tiếng Việt. Cùng với đó, phóng viên của Báo lựa chọn các sự kiện nổi bật để
phỏng vấn đại diện các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, du khách trong
và ngoài nước... bày tỏ các ý kiến đồng thuận về các chủ trương, chính sách của
tỉnh Kiên Giang trong chủ động hội nhập quốc tế; đồng thời nêu cảm nhận về vẻ đẹp
của con người và thiên nhiên của tỉnh Kiên Giang khi đặt chân đến mảnh đất này.
* Kết cấu trang: Chuyên trang
tiếng Trung Quốc không chia thành các chuyên mục nhỏ như trang tiếng Việt, mà được
thể hiện chung trong một trang, với tiêu đề Kiên Giang: Điểm hấp dẫn”.
PHƯƠNG TIỆN
TRUYỀN THÔNG
|
- Điểm tin thời sự truyền hình Thông
tấn.
|
- Báo Việt Nam News: Bài phóng sự
(báo in và báo điện tử)
|
- Báo Việt Nam Plus: Bài phóng sự
trên báo điện tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
- Báo Ảnh Việt Nam: Bài viết chuyên
trang trên báo giấy, báo điện tử. Sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây
Ban Nha, Hàn Quốc.
|
Tin tức: bài chuyên đề trên báo điện
tử
|
Hệ thông tin nguồn TTXVN
(Cung cấp tin nguồn
cho các báo, đài truyền hình khắp
63 tỉnh, thành)
|
Asia Pacific (theo từng nước)
|
VOV (Kênh truyền hình
chuyên biệt)
|
Latin & North America
|
VTV
|
Middle East (khu vực)
|
Africa (khu vực)
|
CNN
|
AFP
|
Tuổi trẻ
|
Vietnamnet
|
Đặt pano khu vực TP.HCM
|
Đặt pano tại các điểm du lịch
TP. Nha Trang
|
Đặt pano tại TP. Đà Nẵng.
|
Đặt pano tại Hà Nội (trung tâm)
|
Đặt pano tại Hạ Long
|
Đặt pano tại một số khu vực trọng tâm của
tỉnh Kiên Giang
|
8.2. Các phương tiện truyền thông khác:
* Nghiên cứu và xây dựng chiến lược
truyền thông tổng thể, trong đó:
- Nghiên cứu thị trường, đối thủ, xu hướng
truyền thông.
- Nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh, cơ
hội và thách thức của tỉnh Kiên Giang ở 3 lĩnh vực: Văn hóa du lịch - kinh tế - xúc tiến đầu tư; hình
ảnh chính
quyền,
lãnh đạo và người dân.
- Định vị, xây dựng thông điệp truyền
thông và chiến lược truyền thông cùng với kế hoạch hành động cụ thể trong từng giai đoạn,
2019 - 2020 và định hướng tới 2025 trên 3 lĩnh vực: Văn hóa du lịch - kinh tế - xúc
tiến đầu tư; hình ảnh chính quyền,
lãnh đạo và người dân.
- Đặc biệt, chú trọng xây dựng và thực
hiện hoạt động truyền thông trên kênh truyền hình đối ngoại Vnews,
VTC, Viet Nam News, VTV, VOV và các hãng thông
tấn nước ngoài và hệ thống Digital như: Trang fanpage, cổng thông tin du lịch, ứng
dụng du lịch thông minh, hệ thống lắng nghe Mạng xã hội và dự phòng, xử lý
khủng hoảng truyền thông.
- Xây dựng kế hoạch sản
xuất nội dung truyền thông, chú ý tới các hình thức thể hiện mới,
đang là xu hướng, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa, du lịch như: Video, video ngắn, TVC quảng
cáo, Viral video, các Minigames thu hút, Album ảnh, kết nối với những
influencers (những người có tầm ảnh hưởng) để tạo hiệu ứng truyền thông sâu, rộng và
mang lại hiệu quả cao.
- Mở chuyên mục trên kênh truyền thông
đối ngoại; đăng tin, bài, phát sóng các chương trình quảng bá hình ảnh
tỉnh Kiên Giang trên hạ tầng một số hãng thông tấn, truyền thông một số quốc
gia (Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước ASIAN...); mở chuyên
trang trên báo Việt Nam Plus.
9. Cơ cấu nội dung truyền thông
10. Kế hoạch tổ chức sản xuất nội dung
dự kiến
Khai thác nội dung truyền thông, quảng
bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh truyền thông có phạm vi
phát hành, lan tỏa rộng; khai thác các phương tiện truyền thông số, trong đó
xác lập các chương trình truyền thông của tỉnh với các đối tác:
- Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam.
- Các cơ quan báo chí trong nước và
quốc tế: VTC, Viet Nam News, VOV, VTV, HTH, PR Newswire, Media
Outreach Newswure và Business Newswire (đơn vị truyền tải, cung cấp tin tức và
giám sát truyền thông Quốc tế), một số hãng thông tấn, truyền thông một số quốc
gia (Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước ASIAN...)...
- Các đơn vị truyền thông...
|
|
|
|
|
|
Tổng quan về Kiên
Giang
|
|
|
|
1
|
(Kiên Giang chuyển
mình; Kiên Giang miền đất hứa thu hút đầu tư; Kiên Giang - Một tầm nhìn, một
tương lai...)
|
Phim giới thiệu tổng quan
|
|
|
2
|
Tiềm năng đầu tư
Kiên Giang
- Công nghiệp
- Cảng biển
- Dịch vụ hậu cần
cảng biển
- Du lịch
- Dịch vụ và nông
nghiệp công nghệ cao
|
Phim tài liệu,
phóng sự tài liệu
|
- Báo điện tử Việt
Nam Plus
- Hệ thống thông
tin của Thông Tấn xã Việt Nam
- VTC10, VTV
- Youtube,
- Facebook....
|
Có thể làm phim
tổng quan, phim từng lĩnh vực
|
3
|
Chính quyền Kiên
Giang cải thiện cơ chế chính sách, thu hút đầu tư.
|
Phim tài liệu
|
|
|
4
|
Kinh tế xã hội Kiên
Giang năm 2019 - những điểm sáng nổi bật
|
Phim tài liệu
|
|
|
5
|
Kiên Giang thu hút
các dự án sử dụng công nghệ hiện đại
|
Phim tài liệu,
phóng sự
|
|
|
6
|
Kiên Giang hoàn thiện
cơ sở hạ tầng, phục vụ nhà đầu tư “Kiên Giang - dọn tổ đón phượng
hoàng”
|
Phim tài liệu,
phóng sự
|
|
|
7
|
Kiên Giang tích cực
công tác an sinh xã hội.
|
Phim tài liệu,
phóng sự
|
|
|
8
|
Các phim riêng lẻ ở
các lĩnh vực, đi sâu vào những tấm gương điển hình thành công. (ví dụ)
|
Phim tài liệu,
phóng sự
|
|
|
9
|
Kiên Giang, đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn.
|
Phim tài liệu,
phóng sự
|
|
|
10
|
Kinh tế - xã hội
Kiên Giang, những con số ấn tượng
|
Bộ sơ đồ hóa thông
tin (Infographics)
|
|
|
11
|
Vẻ đẹp Kiên Giang
...
|
Album ảnh
|
|
|
12
|
Kiên Giang từ góc
nhìn nhà đầu tư
|
Phim tài liệu
|
|
|
13
|
Hướng dẫn dịch vụ
hành chính công Kiên Giang
|
Bộ sơ đồ hóa thông
tin (Infographics)
|
|
|
14
|
Ấn tượng Kiên Giang
hôm nay
|
Album ảnh, Infographic
|
|
|
15
|
Kiên Giang, từ
truyền thống tới hiện đại..
|
Album ảnh, phim tài
liệu
|
|
|
16
|
Phú Quốc - Hòn đảo
ngọc phương Nam
|
Album ảnh, phim tài
liệu
|
|
|
D. CHIẾN LÝỢC TRUYỀN
THÔNG HÌNH ẢNH TỈNH KIÊN GIANG 2019- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHƯƠNG
I: CHIẾN LÝỢC TRUYỀN THÔNG
KINH TẾ ĐẦU TƯ
2019-2020
1. Phân tích bối cảnh thu hút đầu tư
* Vốn FDI vào Việt Nam:
* Ngành thu hút nhiều FDI nhất
• Tình hình thu hút FDI đầu năm 2018
• Chỉ số PCI tỉnh Kiên Giang:
Tỉnh Kiên Giang xếp thứ 20 và thứ 6 so với
các tỉnh, thành khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả vị trí thứ hạng PCI đã
chứng minh cho những nỗ lực trong công tác cải cách hành chính thu hút đầu tư.
PCI là chỉ số để đánh giá và xếp hạng chính
quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh
thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh.
• Mục tiêu của Kiên Giang: nâng cao vị trí
xếp hạng PCI thuộc nhóm 10 - 15 trên cả nước.
2. Phân tích tiềm năng thế mạnh
2.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật
chất:
- Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, trong
vùng đồng bằng
sông Cửu Long có đường biên giới chung với Vương quốc Campuchia dài
trên 56 km, đường bờ biển dài trên 200 km với hơn 140 đảo lớn nhỏ.
- Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa
có đồng bằng vừa có đồi núi và biển đảo, địa hình phần đất liền tương đối bằng
phẳng có hướng thấp dần từ hướng
phía Đông Bắc (có độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao trung
bình từ 0,2-0,4m) so với mặt biển. Vùng biển hải đảo chủ yếu là đồi núi nhưng
vẫn có đồng bằng nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch.
Hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch của tỉnh rất thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp, lưu thông hàng hóa và tiêu thoát nước lũ. Ngoài các sông chính (sông
Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang Thành), Kiên Giang còn có mạng lưới kênh rạch
dày đặc, tổng chiều dài khoảng 2.054km.
2.2. Định hướng phát triển kinh tế:
- Tập trung khai thác, phát huy hiệu
quả các tiềm năng, thế mạnh, thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. Phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới,
ưu tiên xây dựng các xã biên giới đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Phát triển mạnh kinh tế biển.
- Định hướng phát triển kinh tế theo
thế mạnh của từng vùng, tạo nên mạng lưới hỗ trợ nhau cùng phát triển:
+ Rạch Giá: Phát triển theo hướng
thành phố thương mại, dịch vụ, tập trung trao đổi xúc tiến thương mại. Tiếp tục
kêu gọi các nhà đầu tư công nghệ cao, khoa học kỹ thuật hiện đại phục vụ cho
nông nghiệp phát triển.
+ U Minh Thượng: Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao.
+ Hà Tiên: Kêu gọi đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng để tập trung đẩy mạnh quảng bá du lịch văn hóa, lễ hội truyền thống,
tham quan di tích lịch sử. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế nhờ trao đổi hàng
hóa khu kinh tế biên mậu, cung cấp nông sản sạch chất lượng cao cho Phú Quốc.
+ Phú Quốc: phát triển đa
dạng các ngành dịch vụ du lịch, phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực. Phát triển Phú Quốc
theo mô hình đặc khu kinh tế.
- Phát huy lợi thế công nghiệp, cảng
biển.
- Phát triển ổn định công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh
thái. Chú trọng phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông thủy
sản, chế biến thực phẩm; công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp - nông
thôn, công nghiệp cơ khí đóng, sửa chữa tàu; các ngành công nghiệp phụ trợ; các ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao
động như may mặc,
giày dép,
lắp ráp.
Giai đoạn từ nay đến 2020 tập trung
xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào 2 khu công nghiệp
Thạnh Lộc - Châu Thành; Thuận Yên - Hà Tiên và phát triển thêm khu công nghiệp
Xẻo Rô - An Biên; hình thành các cụm công nghiệp; Vĩnh Hòa Hưng Nam - Gò Quao, Đông
Bắc Vĩnh Hiệp - Rạch Giá, Hà Giang - Hà Tiên và một số cụm công nghiệp
ở những nơi có điều kiện.
* Thu hút các dự án sử dụng công nghệ
hiện đại:
- Công nghệ hiện đại cơ giới hóa nông
nghiệp.
- Công nghệ hiện đại trong hệ thống
quản lý.
- Công nghệ hiện đại trong hệ thống
truyền thông.
2.3. Nghiên cứu từ khóa về kinh tế -
đầu tư Kiên Giang:
Dựa vào công cụ nghiên cứu từ khóa của Google:
□ Kinh tế biển đảo tỉnh Kiên Giang.
□ Triển vọng thu hút đầu tư
2019.
□ Thu hút đầu tư FDI.
□ Hỗ trợ thu hút đầu tư Kiên
Giang.
□ Thu hút đầu tư hiệu quả.
□ Cơ hội đầu tư.
□ Đặc khu kinh tế tỉnh Kiên Giang.
□ Xúc tiến đầu tư Kiên Giang.
□ ....
□ Phân tích và sử dụng từ khóa để
khai thác và tối ưu hóa chiến lược nội dung. Tăng thứ hạng
nhận biết trên Google.
3. Nội dung truyền
thông kinh tế đầu tư
3.1. Mục tiêu truyền thông
- Truyền thông những thông tin về tiềm
năng, thế mạnh, môi trường đầu tư của từng vùng tại Kiên Giang tới các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh, thu hút vốn đầu tư FDI, tập
trung vào kết
nối hành lang kinh tế Đông-Tây.
Truyền thông những chính sách hỗ trợ
thu hút đầu tư của tỉnh, thành tựu kinh tế - đầu tư đã đạt được, môi trường đầu
tư thuận lợi.
Hình ảnh khu
lấn biển Rạch Giá
3.2. Đối tượng truyền thông:
Thông điệp truyền
thông:
“Kiên Giang
một tầm nhìn, một tương lai”
- Thông điệp khẳng định những giá trị
mà Kiên Giang sẵn có. Một Kiên Giang hấp dẫn, giàu tiềm năng, đáng sống và
không ngừng đổi mới từng ngày để tiến những bước xa hơn trong tương lai. Điều này
càng củng cố những giá trị đích thực mang lại cho các nhà đầu tư.
- Kiên Giang đang chuyển biến mạnh mẽ
về kinh tế cũng như mọi mặt của đời sống xã hội.
- Kiên Giang quyết tâm phát triển đột
phá về mọi mặt để trở thành một tỉnh du lịch - dịch vụ, công nghiệp xây dựng,
cảng biển, nông nghiệp công nghệ cao là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong nước và
quốc tế.
- Đây cũng là sự thành công của tỉnh,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu
quả bền vững tại Kiên Giang.
• Cơ cấu nội dung truyền thông
4. Hoạt động của cơ quan phối hợp
truyền thông- Cơ quan TTXVN Khu vực phía Nam
4.1. Tiến độ thực hiện
a. Giai đoạn 1: 2019
• Tạo sự ghi nhớ thông điệp:
- Giới thiệu những tiềm năng, thế mạnh
về mọi mặt, thuận lợi cho việc đầu tư lâu dài tại Kiên Giang.
- Tập trung vào những thành tựu kinh
tế đầu tư, môi trường thông
thoáng, những chính sách ưu đãi hấp dẫn.
b. Giai đoạn 2: Duy
trì và tiếp tục thúc đẩy truyền thông 2019-2020
Tiếp tục các hoạt động truyền thông của
giai đoạn trước, tăng cường truyền thông để tiếp cận được nhiều đối tượng,
nghiên cứu tìm hiểu các hình thức truyền thông khác
□ Mục tiêu:
• Sau khi đã tạo dựng được thương hiệu
ở giai đoạn 1, tiếp theo giai đoạn 2 cần đẩy mạnh và thúc đẩy truyền thông hiệu
quả.
• Duy trì các hoạt động truyền thông
tới nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư FDI.
• Thông điệp truyền thông “Kiên Giang một tầm
nhìn, một tương lai”
□ Phân tích:
• Sau khi giai đoạn 1 thành công, giai
đoạn 2 chính là thời điểm để thúc đẩy các hoạt động truyền thông mạnh mẽ đến
nhà đầu tư.
• Các hoạt động truyền thông đề
xuất: Hội thảo, gặp gỡ nhà đầu tư, PR - Báo chí, truyền hình, quảng cáo offline,
event.
• Cần tạo ra được một phong trào đầu tư
tại Kiên Giang, với những tiềm năng lớn chưa được khai thác nhiều cộng với môi trường
đầu tư thông thoáng. Thêm vào đó là những tin tức nhiều trên các phương
tiện truyền thông để gây ra sự tò mò, tìm hiểu cho nhà đầu tư.
• Với việc tiếp tục truyền thông rộng rãi, trên
nhiều kênh song song khác nhau, tin tức về đầu tư Kiên Giang sẽ được truyền tải
tới những nhà đầu tư tiềm năng ở các nước khác hoặc đã đầu tư ở các tỉnh khác.
• Không chỉ các nhà đầu tư
nước ngoài, các nhà đầu tư trong nước
cũng có rất nhiều quan tâm tới Kiên Giang, do đó cần phát triển các kênh phù
hợp để có thể tiếp cận với những nhà đầu tư đó.
c. Từ năm 2020 đến năm 2025
- Hình thành hệ thống nhận diện thương
hiệu địa phương theo tinh thần đề án.
- Bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án
phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
- Đánh giá tổng kết công tác triển
khai Đề án, rút kinh
nghiệm
- Đề ra các nhiệm vụ cụ thể hơn để tiếp tục thực
hiện đề án.
4.2. Hình thức và kênh truyền thông
lựa chọn
a. Giai đoạn 1: Năm
2019
Các nội dung và đề tài dự
kiến (Phim tài liệu)
|
|
|
|
|
|
Phim tài liệu
|
15 phút
|
Truyền hình, Youtube
|
|
|
Phim phóng sự
|
15 phút
|
Truyền hình, Youtube
|
|
|
Phim TVC
|
1,5 phút
|
Kênh mạng xã hội, Kênh quảng cáo đặt
tại hệ thống sân bay, ga tàu
|
|
|
Viral
|
2-3 phút
|
Kênh mạng xã hội, Kênh quảng cáo đặt
tại hệ thống
sân
bay, ga tàu, hệ thống báo điện tử
|
|
|
Các video clip ngắn
|
2-3 phút
|
Kênh mạng xã hội, Kênh quảng cáo đặt tại hệ
thống
sân bay, ga
tàu
|
|
|
Cổng thông tin kinh tế đầu tư Kiên
Giang
|
|
Internet, Website, fanpage,
yotube, facebook
|
|
|
|
|
|
|
Các nội dung và đề tài
dự kiến (Phóng sự tài liệu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Những dự án hình thành các cụm công
nghiệp
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Những công trình KH-KT ứng dụng vào
sản xuất công
nghiệp hóa nông nghiệp
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Sự phát triển của cụm các khu Công
nghiệp được hình
thành
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả của các
ngành kinh tế
mũi nhọn
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch xây dựng, đào tạo và phát triển
đội ngũ
nhân lực thế hệ A+
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Kế hoạch đảm bảo duy trì nguồn nhân lực
chủ chốt của các ngành trọng điểm
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Nguồn nhân lực kỳ vọng thời công nghệ
4.0
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch xúc tiến thương mại và mở rộng thị
trường xuất khẩu
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Những công trình, kế hoạch tập trung phát
triển đồng bộ cơ sở hạ tầng
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Hỗ trợ thu hút FDI vào Kiên Giang
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch giảm nghèo, nâng cao hệ
thống giáo dục
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Những mặt tích cực của kế hoạch tăng
cường lãnh đạo của các cấp
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Kế hoạch cập nhật và giải quyết kịp
thời những vấn đề đối nội và đối ngoại.
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
…
|
|
|
Các nội dung và đề
tài dự kiến (Phóng sự chính luận)
|
|
|
|
|
Tập trung đẩy mạnh
các công trình kinh tế trọng
điểm.
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Tập trung đẩy mạnh
hoạt động du lịch biển đảo.
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Những công trình
nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm và vùng ven biển.
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Các ông lớn bất
động sản, du lịch làm thay
đổi
diện
mạo Kiên Giang.
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Mục tiêu kinh tế 2019.
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
Kế hoạch phát triển kinh tế biển đảo
|
Phóng sự
|
10 phút
|
|
|
|
|
Xây dựng các Clip đồ họa INFORGRAPHIC
(Clip 2D, 3D)
Đây là hình thức thể hiện clip bằng kỹ
thuật và kỹ xảo đồ họa 2D, 3D, ứng dụng trong các clip về hướng dẫn quy trình, thủ tục
hay tổng hợp, tổng kết
quá trình, vấn đề rất thu hút và hiệu quả.
|
|
|
|
Kiên Giang - Hành trình phát triển
qua những
con
số.
|
5 phút
|
|
Tổng kết hiệu quả kinh tế phát triển
qua từng năm.
|
10 phút
|
|
Công nghệ số trong
công cuộc quản lý
thời đại
mới.
|
10 phút
|
Xây dựng Cổng thông tin Kinh tế - Đầu tư
tỉnh Kiên Giang
|
|
|
□ Thông tin đối ngoại về lĩnh vực
kinh tế đầu tư với 4 nội dung chính:
□ Thông tin về lợi thế cũng như tiềm
năng của tỉnh về kinh tế đầu tư, được thể hiện qua:
▪ Vị trí địa lý.
▪ Cơ sở hạ tầng.
▪ Môi trường đầu tư.
▪ Nguồn nhân lực.
▪ Kết quả kinh tế, chỉ số,...
□ Thông tin về chính sách của tỉnh
cũng như các dự án quy hoạch tiềm năng.
□ Thông tin về các thủ tục hành
chính hiện hành của tỉnh
□ Thông tin về định hướng phát triển
trong tương
lai
|
□ Doanh nghiệp, người dân trong và
ngoài nước quan tâm đến việc đầu tư vào tỉnh Kiên Giang.
□ Doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước đang đầu tư tại địa bàn tỉnh muốn cập nhật những tin tức
liên quan
|
Các nội dung chính sẽ được triển
khai trên các danh mục chính:
□ Thời sự - tin tức
□ Sự kiện
□ Kinh tế - đầu tư
□ Doanh nghiệp
□ Bất động sản
□ Góc nhìn và phân tích
□ Quy hoạch và văn bản ban hành
□ Thủ tục hành chính và dịch vụ công
□ Danh mục thông tin và thông tin
liên hệ
|
b. Giai đoạn 2: năm
2020
* Tổ chức các sự kiện
- Tổ chức các buổi hội thảo, diễn đàn
về đầu tư Kiên Giang với quy mô phù hợp trong và ngoài tỉnh để cung cấp các
thông tin đầu tư kịp thời và tìm kiếm đầu tư tiềm năng.
- Tham gia các sự kiện đầu tư do các cơ
quan cấp trên hoặc ở các địa phương bạn để tranh thủ giới thiệu về đầu tư Kiên
Giang.
* Truyền thông qua các ấn phẩm du
lịch, tạp chí về đầu tư
- Tạp chí Heritage các chuyến bay quốc
tế.
- Truyền thông định kỳ về đầu tư Kiên
Giang trên các tạp
chí uy tín trong nước
và quốc tế.
- Truyền thông thông qua việc đăng bài
trên các diễn đàn
đầu tư nổi tiếng, các website trong nước và quốc tế.
* Sản xuất các chương trình về giới thiệu, tổng
hợp đầu tư kinh tế địa phương
- Phát sóng trên các kênh truyền thông
đối ngoại trong nước và quốc tế.
- Doanh nghiệp thành công khi đã đầu tư
vào tỉnh.
- Tiềm năng thế mạnh - cơ hội đầu tư
vào Kiên Giang.
c. Nội dung triển
khai trong giai đoạn mới
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Công tác cải cách hành chính, đổi
mới cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng công tác xúc tiến
đầu tư, chuẩn bị tốt dự án đầu tư và quỹ đất để kêu gọi đầu tư.
- Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu
tư.
- Các chính sách ưu đãi đặc biệt để
thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và xóa đói
giảm nghèo; vốn FDI; vốn đầu tư từ ngoài tỉnh.
- Môi trường thuận lợi, thu hút mọi
nguồn lực vào phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
- Phát triển làng nghề với quy mô, cơ cấu
sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý.
- Công tác chuyển giao công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ở các làng nghề.
- Công tác đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ du lịch, ngân hàng, phát triển thị trường chứng khoán, bảo hiểm.
Truyền thông đối nội:
* Nhà đầu tư đang đầu tư vào tỉnh:
- Tổ chức các buổi gặp mặt lãnh đạo
tỉnh với nhà đầu tư để trao đổi, giải quyết những vấn đề khó khăn của nhà đầu tư.
- Cập nhật sớm, kịp thời những chính
sách mới trong khuyến khích đầu tư.
- Chú trọng phát triển kênh liên
lạc (đường dây nóng, website,...) để liên kết nhà đầu tư nhanh chóng.
- Cung cấp thông tin kịp thời về các
dự án mới cho các nhà đầu tư tiềm năng.
* Lãnh đạo trong tỉnh:
- Liên tục cập nhật tình hình về đầu tư
trong tỉnh cho lãnh đạo theo dõi và có ý kiến chỉ đạo.
- Báo cáo về những thành công, điểm
nổi bật trong công tác thu hút đầu tư trong tỉnh cho lãnh đạo.
- Xin ý kiến chỉ đạo kịp thời những
vấn đề xảy ra trong công tác đầu
tư để giải quyết sớm và hiệu quả.
* Người dân trong tỉnh:
- Thông tin qua các phương tiện truyền thông địa
phương (đài truyền hình tỉnh, báo
tỉnh...) để người
dân tiếp cận được thông tin.
- Nêu rõ những lợi ích của việc phát triển thu hút đầu
tư là hướng đến lợi ích của nhân dân, tăng nhu cầu việc làm cho nhân dân.
- Truyền thông để người dân thấy được
tỉnh nhà có nhiều tiềm năng thế mạnh trong phát triển và thu hút đầu tư.
d. Các loại hình thông tin:
Truyền thông trên các kênh truyền
hình, báo chí, Thông tấn xã Việt Nam; VTV, VOV, HTV; các mạng xã hội:
- Năm 2019
PHƯƠNG TIỆN
TRUYỀN THÔNG
|
SỐ LÝỢNG
|
- Kênh truyền hình Thông Tấn xã Việt
Nam.
|
12
|
- Báo Việt Nam News: Bài phóng sự
(báo in và báo điện tử)
|
3
|
- Báo Việt Nam Plus: bài phóng sự trên báo điện
tử sử dụng ngôn ngữ Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha
|
6
|
Hệ thông tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
24
|
VOV
|
4
|
VTV
|
4
|
Latin & North America
|
3
|
Europe (giá khu vực)
|
3
|
Middle East (giá khu vực)
|
3
|
Africa (giá khu vực)
|
3
|
CNN
|
2
|
AFP
|
2
|
Tuổi trẻ
|
3
|
Vietnamnet
|
3
|
Báo Kiên Giang
|
72
|
Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên
Giang
|
72
|
- Báo Việt Nam News: Bài phóng sự
(báo in và báo điện tử)
|
36
|
- Viet nam Plus (Ngôn ngữ: Việt,
Anh, Pháp, Hoa, Tây Ban Nha)
|
72
|
- VTC 10
|
4
|
Hệ thông tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
72
|
Báo Tuổi trẻ
|
12
|
- Báo ảnh Việt Nam: Điểm
tin trên trang báo điện tử
(Ngôn ngữ: Việt, Anh, Hoa, Hàn Quốc)
|
4
|
Marketting Digital (Sử dụng công cụ
mạng xã hội): Trang Fanpage Facebook, youtube (Chi phí nội dung + chạy quảng
cáo)
|
2
|
- Năm 2020:
Báo Vietnam News (Tiếng Anh)
|
12
|
Viet nam Plus (Ngôn ngữ: Việt, Anh,
Pháp, Hoa, Tây Ban Nha)
|
24
|
Kênh truyền hình Thông tấn xã
|
24
|
VTV
|
12
|
VOV
|
12
|
VTC 10
|
24
|
Hệ thông tin nguồn TTXVN (Cung cấp
tin nguồn cho các báo, đài truyền hình khắp 63 tỉnh, thành)
|
52
|
- Báo ảnh Việt Nam: Điểm tin trên
trang báo điện tử (Ngôn ngữ: Việt, Anh, Hoa, Hàn Quốc)
|
12
|
Báo Tuổi trẻ
|
12
|
CNN
|
2
|
AFP
|
2
|
- Đặt pano truyền thông ở khu vực
gần trường học; các tuyến đường chính; các khu du lịch lớn... (Chi phí bao
gồm thiết kế, in ấn, lắp đặt)
|
10
|
Marketting Digital (sử dụng công cụ
mạng xã hội): Trang Fanpage Facebook, youtube (Chi phí nội dung + chạy quảng
cáo)
|
2
|
CHƯƠNG
II: CHIẾN LÝỢC TRUYỀN THÔNG VĂN HÓA-DU LỊCH 2019-2020
1. Tổng quan bối cảnh du
lịch
1.1. Tổng quan du lịch Việt Nam
1.1.1. Bối cảnh du lịch Việt Nam:
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang
trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày
càng tăng. Du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới,
nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách
quốc tế.
Năm 2017, ngành Du lịch Việt Nam đón
13 triệu lượt khách quốc tế, tăng 30% và 74 triệu lượt khách du lịch nội địa, tăng
xấp xỉ 20% và tổng thu trực tiếp từ khách du lịch đạt trên 500.000 tỷ đồng, tương
đương với 23 tỷ USD và đóng
góp khoảng 7,5% vào GDP của Việt Nam năm 2017, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Bộ Chính trị ban hành
Nghị quyết 08-NQ/TW về Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, xác định du
lịch là một trong những ngành kinh tế then chốt của đất nước và phát triển du
lịch là định hướng chiến lược trong nền kinh tế - xã hội của đất
nước. Sau đó, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 103 về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị. Nghị quyết này đã tạo ra được động
lực, tạo ra sự lan tỏa trong nâng cao nhận thức trong chỉ đạo hành động việc
ban hành những chính sách hỗ trợ và thúc đẩy cho sự phát triển của ngành
du lịch Việt Nam.
Luật Du lịch (sửa đổi) đã chính thức được
Quốc hội thông qua ngày 19/6/2017 với rất nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận
lợi cho du lịch trong giai đoạn tới.
1.1.2. Đối tượng du khách quốc tế tới Việt
Nam
Dựa vào
“chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2020”
1.1.3. Các nhóm thị trường mục tiêu:
1.1.4. Số liệu khách
du lịch quốc tế năm 2019:
Theo Tổng cục thống kê năm 2018, khách
quốc tế đến nước ta ước đạt 4.205,4 nghìn lượt người, tăng 30,9% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không đạt 3.365,7 nghìn lượt
người, tăng 27,9%; đến bằng đường bộ đạt 719,9 nghìn lượt người, tăng 53,6%; đến
bằng đường biển đạt 119,8 nghìn lượt người, tăng 6,9%.
Trong đó, chủ yếu lượng khách quốc tế đến
nước ta từ châu Á đến nước ta đạt 3.153,3 nghìn lượt người chiếm tới 74,9%, tăng
37,6% so với cùng kỳ năm
trước.
Về cơ cấu, lượng khách du lịch đến từ
Trung Quốc đạt 1.356,4 nghìn lượt người, chiếm 32,2% lượng khách quốc tế đến
Việt Nam, Hàn Quốc đạt 892,5 nghìn lượt người (21,2%), Nhật Bản 215,4 nghìn lượt
người (5,1%), Đài Loan 164,4 nghìn lượt người chiếm (3,9%), Malaysia 129,3 nghìn
lượt người chiếm (3,06%),
Thái Lan 83,4 nghìn lượt người chiếm (1,9%), Singapore 67,8 nghìn lượt người
chiếm (1,6%).
Khách đến từ châu Âu ước tính đạt
645,8 nghìn lượt người, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khách đến
từ Liên bang Nga 203,1 nghìn lượt người, (4,8%), Vương quốc Anh 85,8 nghìn lượt
người (2,0%), Pháp 83,9 nghìn lượt người (1,9%), Đức 68 nghìn lượt người
(1,6%), Thụy Điển 25,3 nghìn lượt người (0,6%); Italia 20,8 nghìn lượt người
(0,5%), Hà Lan 19,6 nghìn lượt người (0,4%).
Khách đến từ châu Mỹ đạt 276,2 nghìn lượt
người, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Hoa Kỳ đạt
203,7 nghìn lượt người (4,8%). Khách
đến từ châu Úc đạt 119,1 nghìn lượt người, tăng 13,5%, trong đó khách đến từ
Australia đạt 108,5 nghìn lượt người (2,5%). Khách đến từ châu Phi đạt 11,1
nghìn lượt người, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Về mức tăng trưởng, Hàn Quốc là quốc
gia dẫn đầu với lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng 69,2%, Trung Quốc tăng
42,9%, Italia tăng 22,4% và Thụy Điển tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước.
1.1.5. Số liệu khách
du lịch quốc tế các năm trước
1.1.6. Chân dung khách du lịch quốc tế
- Khu vực Đông Bắc Á sẽ tiếp tục là
khu vực có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất cũng như đóng góp số lượng khách quốc
tế lớn đến Việt Nam, đặc biệt là khách du lịch đến từ Hàn Quốc và Trung Quốc.
Khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam năm 2018 tiếp tục tăng trưởng...
- Khách từ các thị trường khu vực
Asean dự kiến sẽ duy trì sự tăng trưởng
ổn định do mức
độ hội nhập văn hóa, kinh tế trong khu vực ngày càng sâu rộng, đặc biệt kể
từ khi Cộng đồng kinh tế Asean (AEC).
- Các thị trường khách khu vực Tây Âu,
Bắc Mỹ cũng được dự báo sẽ tiếp tục có tỷ lệ tăng trưởng cao do tác động của
chính sách miễn visa cũng như visa điện tử đã được áp dụng từ tháng 2 năm 2017.
Đối với khách du lịch Tây Âu, hầu hết các nước Tây Âu đang được Việt Nam miễn
visa được UNWTO dự báo sẽ tăng trưởng cao. Bên cạnh đó, một số hãng du lịch lớn
ở Châu Âu đã và đang lên kế hoạch gửi khách hoặc mở đường bay trực tiếp
(charter) đến Việt Nam như TUI, Tomat Cook, Thomson... cũng sẽ tác động tích
cực đến lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ các thị trường này.
- Trong tổng số khách
quốc tế thì lượng có nghỉ đêm tại cơ sở lưu trú có 53,84% khách
tự sắp xếp chuyến đi và 46,16% khách đi theo chương trình trọn gói. Khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam bằng đường hàng không là chủ yếu (79%); mục đích
chính của chuyến đi chủ yếu là nghỉ dưỡng, tham quan (60,5%) và thăm thân
(17,1%).
1.1.7. Chân dung khách du lịch nội địa
- Xu hướng tăng chi tiêu cho du
lịch: Việt Nam hiện nay là tiết kiệm ít hơn và chi tiêu vào các sản phẩm
tiện ích nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống như điện thoại thông minh, tivi, tủ
lạnh cao cấp, ô tô và các chuyến đi du lịch. Xu hướng muốn đi du lịch để
trải nghiệm, nghỉ ngơi và tăng cường giao lưu cũng làm tăng chi tiêu của người
dân.
- Xu hướng khách tìm kiếm thông tin
du lịch qua Internet: Theo khảo sát của dịch vụ nghiên cứu thị trường Việt
Nam Q&Me, có tới 88% số khách du lịch tra cứu thông tin du lịch qua
internet, trong đó có tới 35% thường xuyên sử dụng internet để tra cứu thông
tin du lịch.
- Xu hướng khách tự tổ chức đi du lịch: Phần lớn mọi
người muốn tự tổ chức chuyến đi của mình: Tỷ lệ muốn tự tổ chức cho chuyến đi
của mình chiếm khá cao, đặc biệt là khi đi du lịch với bạn bè chiếm 92%, khi đi
du lịch với gia đình, tỷ lệ tự tổ chức có giảm xuống nhưng vẫn chiếm số lượng hơn
62%.
1.1.7. Chân dung khách
du lịch nội địa -
tầng lớp trung lưu ngày một nhiều lên
Loại hình
du lịch
|
Xu hướng
|
1. Du lịch thăm quan truyền thống
|
Giảm
|
2. Du lịch khám phá,
trải nghiệm
|
Tăng mạnh
|
3. Du lịch sinh thái
|
Tăng mạnh
|
4. Du lịch tâm linh
|
Ít biến động
|
5. Du lịch lễ hội
|
Ít biến động
|
6. Du lịch nghỉ dưỡng
|
Tăng
|
7. Du lịch mua sắm, vui chơi giải
trí
|
Tăng
|
8. Du lịch MICE
|
Tăng
|
9. Du lịch gắn vái hoạt động văn
hóa, giáo dục, thể thao
|
Tăng
|
10. Du lịch gắn
với hoạt động xã hội, môi trường, từ thiện
|
Tăng
|
(Dựa trên
thống kê của các công ty du lịch nội địa lớn tại Việt Nam)
- Với khách nội địa, khoảng 72,5% là
khách có nghỉ qua đêm tại cơ sở lưu trú. Trong tổng số khách nghỉ đêm tại cơ sở
lưu trú, có tới 78,38% khách tự sắp xếp chuyến đi và 21,62% khách đi theo chương
trình trọn gói. Mục đích chính trong các chuyến đi của khách du lịch nội địa
là tham quan, nghỉ dưỡng (78,2%) và ô tô là phương tiện chủ yếu của họ (65%).
Kết cấu khách nội địa theo mục đích
chính của chuyến đi
2. Phân tích SWOT (Strengths,
Weaknesses, Opportunities, Threats) du lịch Kiên Giang (Điểm yếu - điểm mạnh - Cơ
hội - Thách thức)
* Điểm mạnh:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Kiên Giang là tỉnh ven biển vùng đồng
bằng sông Cửu Long, tiếp giáp với An Giang phía Đông Bắc, Cần Thơ và Hậu Giang
phía Đông, Bạc Liêu phía Đông Nam, Cà Mau phía Nam, Campuchia phía Bắc và vịnh
Thái Lan ở phía Tây với đường bờ biển dài hơn 200km. Sở hữu hơn 140 đảo lớn nhỏ, nổi
bật nhất là đảo Phú Quốc.
+ Khí hậu Kiên Giang thuộc loại nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm, mưa nhiều. Tuy nhiên do nằm trong vùng vị trí đặc biệt của vịnh Thái Lan
nên ít bị thiên tai. Chính
vì điều kiện khí hậu như vậy nên Phú Quốc có được một nguồn tài nguyên vô
giá là rừng nhiệt đới, trong đó có rất nhiều giống, loài đặc hữu. Đây là vốn
quý nhất để phát triển du lịch sinh thái trên hòn đảo này. Bên cạnh rừng, vì bản thân
Phú Quốc là một hòn đảo và là đảo lớn, cho nên những nguồn tài nguyên khác như:
tài nguyên biển, tài nguyên đất, tài nguyên nước... có tiềm năng lớn để khai
thác phát triển kinh tế.
- Cơ sở vật chất:
+ Không gian được quy hoạch và quản lý
xây dựng theo quy hoạch. Tập trung nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị, một
số khu đô thị, khu dân cư mới được hình thành theo hướng văn minh, hiện đại,
qua đó góp phần tạo vẻ mỹ
quan đô thị, thành phố ngày càng xanh - sạch - đẹp.
+ Giao thông: Tỉnh Kiên Giang có hệ
thống giao thông đường bộ khá thuận lợi với quốc lộ 80 nối Cần Thơ - An Giang -
Rạch Giá - Hà Tiên và kết thúc ở biên giới Campuchia, quốc lộ 61 từ Rạch Giá
qua huyện Gò Quao đến Vị Thanh
(tỉnh
Hậu
Giang), quốc lộ 63 từ Rạch Giá qua các huyện Châu Thành, An Biên, U Minh Thượng,
Vĩnh Thuận và nối với quốc lộ 1A tại thành phố Cà Mau.
+ Hệ thống giao thông thủy khá thuận
lợi với các tuyến đường sông vận tải hàng hóa giao lưu với các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh, đường biển nối Rạch Giá với các đảo Phú
Quốc, Thổ Châu, Lại Sơn, Nam Du.
Tỉnh Kiên Giang có đến 2 sân bay Phú
Quốc và Rạch Giá.
* Điểm yếu:
- Kết cấu hạ tầng kết nối du lịch còn
thấp và chưa đồng bộ. Ngoài Phú Quốc, các địa phương du lịch trọng điểm của
tỉnh vẫn còn lúng túng trong việc quy hoạch chi tiết phát triển các khu, điểm
du lịch nên gặp khó khăn trong kêu gọi đầu tư.
- Nhận thức của người dân và doanh
nghiệp về văn
hóa kinh
doanh du lịch còn yếu nên họ chưa tham gia sâu vào hoạt động kinh doanh ngành
này và chưa tạo lòng tin đối
với du khách... Một số điểm du lịch hiện nay do người dân chưa có ý thức giữ gìn
và phát triển nên đã
làm mất đi giá trị cảnh quan và gây thiệt hại lớn về tài nguyên của thiên nhiên
ưu đãi.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch
còn yếu và thiếu về chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng mềm,
tập trung ở khách sạn từ 3 sao trở xuống và các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Môi trường khu du lịch còn hạn chế.
- Công tác hợp tác quốc tế, quảng bá
xúc tiến về du lịch chưa thực sự chủ động, hoạt động truyền thông,
quảng bá sản phẩm còn đơn điệu,
thiếu chuyên nghiệp, việc
nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức, nguồn lực về tài chính còn
hạn chế.
* Cơ hội:
- Kiên Giang từ lâu được đánh giá như
"trái tim du
lịch biển" của khu vực miền Tây Nam bộ với nhiều đảo, bãi tắm đẹp, giữ
nguyên giá trị thiên nhiên hoang sơ.
- Được sự quan tâm của các cấp từ
Trung ương đến địa phương về phát triển du lịch thể hiện qua: Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh gắn với thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
- Các sự kiện văn hóa, thể thao, các
di tích lịch sử, danh thắng bước đầu được đầu tư. Công tác quảng bá, xúc tiến du
lịch đã có những chuyển biến tích cực.
- Nhiều dự án du lịch với quy mô lớn
trong đó có nhiều dự án đã hoàn thành và đưa vào hoạt động với loại hình sản
phẩm đa dạng và có tính đặc thù, phù hợp với thị trường du lịch quốc tế như Phú
Quốc.
* Thách thức
- Phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh
về phát triển du lịch từ trong nước đến quốc tế, trong khi cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch chưa tốt, dịch vụ và sản phẩm du lịch chưa phong phú
- Hạ tầng kết nối phục vụ cho hoạt động
du lịch chưa đồng bộ, chưa được đầu tư đúng mức, nhất là hệ thống giao thông
kết nối đất liền với Phú Quốc và một số đảo khác.
- Công tác xây dựng chiến lược, quy
hoạch du lịch chưa cập nhật thường xuyên để phù hợp với thực tế địa phương và tình hình
trong nước, quốc tế; chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển du lịch.
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc
phát triển du lịch bền vững, về tính liên ngành, liên vùng và sự phối hợp giữa
các ngành, các cấp, tầng lớp nhân dân trong phát triển du lịch chưa cao.
- Một số nhà đầu tư du lịch không thực
sự có năng lực triển khai dự án như đăng ký ban đầu.
3. Định hướng và mục tiêu phát triển
du lịch Kiên Giang
3.1. Định hướng
3.1.1. Định hướng chung
- Xác định phát triển du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn, ưu tiên phát triển du lịch chất lượng cao, phát triển đa dạng
các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch là định hướng chiến lược quan trọng.
- Phát triển du lịch
bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái; phát huy giá trị các di tích lịch sử,
văn hóa; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
|
|
- Phát triển đồng thời cả du lịch
nội địa và quốc tế, trong đó chú trọng thu hút khách cao cấp và du khách quốc
tế tới tỉnh; bảo đảm phát huy tốt vai trò, tạo động lực phát triển du lịch
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm.
- Kết hợp hài hòa giữa lợi
ích của nhà nước, doanh nghiệp du lịch và người dân, nhất là quan tâm đến lợi
ích của người dân tại các vùng dự án phát triển du lịch.
|
|
3.1.2. Định hướng cụ thể
a. Định hướng phát
triển thị trường khách du lịch:
- Khách du lịch quốc tế: Tập trung
khai thác mạnh thị trường chính như: Châu Âu, Đông Bắc Á, Đông Nam Á... Chú trọng
khai thác thị trường truyền thống và thị trường có tiềm năng về khách du lịch.
- Khách du lịch nội địa: Tập trung ưu
tiên khai thác khách du lịch là dân cư, cán bộ, công nhân viên từ các trung tâm du
lịch, đô thị, trong vùng như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, TP Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Cần
Thơ,...
- Tập trung khai thác nguồn khách du
lịch tại các khu vực liền kề như: Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, duyên
hải Nam Trung Bộ.
- Tích cực khai thác nguồn khách các
vùng, các tỉnh phía Bắc, trong đó chú
trọng thị trường khách du lịch với mục đích nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo,
nghỉ cuối tuần và du lịch mua sắm.
b. Định hướng phát triển sản phẩm
du lịch:
Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo;
sản phẩm du lịch chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe; sản phẩm gắn liền với dịch vụ
vui chơi giải trí.
Sản phẩm du lịch tham quan di tích
lịch sử, công trình kiến trúc văn hóa; sản phẩm du lịch gắn liền với tín ngưỡng
tâm linh.
Du lịch hội nghị, hội thảo (MICE).
Sản phẩm du lịch sinh thái, sản phẩm
du lịch lưu trú tại nhà dân (homestay) và du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với
công nghệ cao.
3.2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát:
Phát triển du lịch chất lượng cao góp
phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào
phát triển du lịch vùng miền Tây Nam bộ và nâng cao vị thế du lịch Việt
Nam.
* Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển du lịch “xanh”,
du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn hoạt động du lịch với mục tiêu
gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa, sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Gắn phát triển du lịch với mục tiêu đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội, góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an
ninh đặc biệt đối với vùng biển và ven biển.
4. Thực trạng truyền thông du lịch
tỉnh Kiên Giang
4.1. Thành tựu du lịch tỉnh Kiên Giang
- Du lịch Kiên Giang đã có những bước
phát triển khá nhanh và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động cải thiện đời sống,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tốc độ tăng trưởng du lịch khá ổn định;
từ năm 2013-2017, toàn tỉnh đã đón khoảng 20,4 triệu lượt khách, trong
đó có 1,1 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng bình quân hàng năm là 12,2%; đạt
79,2% chỉ tiêu Nghị quyết.
* Cơ sở lưu trú: Hệ thống cơ sở
lưu trú tính đến cuối năm 2018 với 14.739 phòng, trong đó 3.455 phòng đạt tiêu
chuẩn từ 3-5 sao; theo đó doanh thu du lịch đạt 8.525 tỷ đồng. Tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 31,53%; chiếm 5,79% tổng số GRDP của tỉnh.
* Dự án đầu tư du lịch: Tính đến hết
năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 276 dự án đầu tư
du lịch với tổng diện tích 7.539 ha; tổng số vốn đăng ký đầu tư là 231.000 tỷ đồng.
4.2. Các hoạt động truyền thông du
lịch đã thực hiện:
- Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình Kiên Giang, Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình thuộc Đài
truyền hình Việt Nam, VOV Kênh truyền hình chuyên biệt để thực hiện phim tư
liệu giới thiệu về tiềm năng, lợi thế về đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh.
- Biên soạn, in ấn và phát hành quyển
“Kiên Giang - Tiềm năng, cơ hội đầu tư, thương mại và du lịch”; danh mục các dự
án kêu gọi đầu tư; các ấn phẩm phục vụ du lịch; sổ tay hướng dẫn du lịch các
huyện U Minh Thượng, Kiên Hải; bộ ảnh đẹp Kiên Giang và Huyện Phú Quốc, thành
phố Hà Tiên,... Đồng thời phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên
Giang, Báo Kiên Giang thực hiện chuyên đề “Đầu tư, Thương mại và Du lịch” 12
kỳ/năm,...
- Phối hợp với Trung tâm Xúc
tiến thương mại và du lịch của tỉnh vận động các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn tỉnh tham gia các sự kiện du lịch trong nước như: Ngày hội Du lịch thành phố Hồ
Chí Minh; Hội chợ Du lịch quốc tế VITM; Liên hoan ẩm thực Tây Bắc; tham dự các
sự kiện về du lịch tại Đồng Tháp, Bến Tre, An Giang, Sóc Trăng, Nha Trang
và Hà Nội
- Tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo,
tham luận về du lịch tại Hà Nội, thành phố Hồ Chiì Minh, thành phố Cần
Thơ và Bình Định. Tham
gia các hoạt động điều tra chi tiêu của khách du lịch.
- Tổ chức các
sự kiện lễ hội của tỉnh như: Lễ giỗ chị Sứ; Giỗ Tổ Hùng Vương; Ngày hội VHTTDL của đồng
bào dân tộc Khmer (Okombok); Lễ hội truyền thống anh hùng Nguyễn Trung Trực,...
- Phối hợp với Tổng cục Du lịch đón đoàn
Famtrip từ các nước Nga, Ý, đặc khu kinh tế Hồng Kông, lãnh thổ Đài Loan;
Presstrip (Ý), Hãng hàng không của Thái Lan tổ chức khai trương mở đường
bay từ Bangkok Thái Lan đến Phú Quốc (Kiên Giang),… để quảng bá du lịch địa phương.
- Tiếp và làm việc với đoàn Hàng không
Phương Nam Trung Quốc và đoàn báo chí nước ngoài đến tham quan và khảo sát sản
phẩm du lịch tại Kiên Giang; Hiệp hội du lịch các nước tại Việt Nam như: Thái
Lan, Anh, Hàn Quốc, Singapore, Úc,.. để tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá
tour, tuyến du lịch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội được giới thiệu
quảng bá và tiêu thụ
sản phẩm, gặp gỡ tiếp xúc với
khách hàng, các nhà phân phối, đồng thời kêu gọi đầu tư, quảng bá du lịch tỉnh.
4.3. Phân tích SWOT truyền thông du
lịch tỉnh Kiên Giang:
ĐIỂM MẠNH
1. Được sự ủng hộ của địa phương
2. Xây dựng được hình ảnh Kiên Giang
trở thành tỉnh du lịch
trọng điểm của cả nước, đặc biệt du lịch biển và du lịch nghỉ dưỡng
3. Đã sử dụng nhiều hình thức để
quảng bá và xúc tiến du lịch khá tốt.
|
ĐIỂM YẾU
1. Chưa có chiến lược Marketing,
truyền thông tổng thể để định hướng các hoạt động truyền thông thống nhất.
2. Chưa sử dụng hiệu quả các công
cụ, kênh truyền thông mới như Digital, mobile, mạng xã hội... đặc biệt với
khách hàng nước ngoài.
3. Chưa có các chiến dịch truyền
thông hiệu quả, tạo dấu ấn.
4. Truyền thông nội bộ chưa đạt hiệu
quả cao để biến mỗi người dân và doanh nghiệp trở thành 1 đại sứ truyền thông
cho du lịch tỉnh.
5. Ý thức của người dân và các
hãng lữ hành, điểm đến trong việc truyền thông du lịch, quảng bá du lịch tại
chỗ chưa tốt.
|
CƠ HỘI
1. Tiềm năng du lịch của tỉnh, sự
ủng hộ của cả hệ thống chính quyền, lãnh đạo.
2. Sự phát triển về công nghệ, tỷ lệ
người dùng internet, mobile phone, mạng xã hội... làm cho đa dạng hóa kênh
truyền thông, nhắm được chính xác hơn tới khách hàng mục tiêu với chi phí rẻ hơn.
3. Tỉnh Kiên Giang đã được biết là
“Thiên đường biển” của Việt Nam
|
THÁCH THỨC
1. Sự cạnh tranh từ các đối thủ -
trong đó các tỉnh du lịch trong nước và quốc tế.
2. Du khách ngày nay tràn ngập trong
các quảng cáo về du lịch tới từ các TP, hãng lữ hành...
|
5. Đề xuất chiến lược truyền thông du
lịch
5.1. Xác định đối tượng mục tiêu
Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa,
gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Tây Nam bộ và vùng
kinh tế trọng điểm
phía Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030..
Thị trường
khách quốc tế:
Đẩy mạnh khai thác thị trường khách
quốc tế từ khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Đông Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ,
Châu Úc, trong đó tập trung
vào phân khúc thị trường có khả năng chi trả cao, lưu trú dài ngày.
Đặc biệt các nước có lượng du khách
tới Việt Nam nhiều nhất (theo thống kê)
- Trung Quốc.
- Hàn Quốc.
- Nhật Bản.
- Thị trường Asian: (Thái Lan, Lào, Malaysia,
PhiIIippins, Singapore…).
- Thị trường Tây Âu: Nga là lớn nhất.
- Thị trường Mỹ và Châu đại dương: Mỹ, Canada,
Úc, New Zealand.
Thị trường
nội
địa:
Ưu tiên khai thác thị trường khách du
lịch nội địa đến từ các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Tây
Nguyên, đồng bằng sông Cửu
Long, khách du lịch đến từ thủ đô
Hà Nội, Tp HCM và các đô thị lớn phía Bắc.
* Đặc điểm khách hàng mục tiêu:
Tới từ các nước phát triển, có mức
sống cao, phông văn hóa tốt, đi du lịch nhiều, có nhiều lựa chọn và so sánh. Họ
có sự quan tâm cao hơn các yếu tố:
- Sự an toàn, thân thiện, môi trường
sạch.
- Sự chuyên nghiệp, nghiêm túc, minh
bạch trong dịch vụ du lịch.
- Cơ sở vật chất: Phương tiện di
chuyển, lưu trú, vui chơi ... với chất lượng cao.
- Nét văn hóa riêng, nghệ thuật truyền
thống, sản phẩm văn hóa đặc sắc.
- Thiên nhiên, môi trường
tự nhiên đóng vai trò yếu tố quan
trọng, đảm bảo xanh, sạch, đẹp và tự nhiên sẽ là sức hút lớn với khách du lịch.
- Ngoài ra, còn 1 phần lớn là chính
sách thu hút khách du lịch thông qua sự hỗ trợ, hợp tác về ngoại giao, thủ tục
(miễn visa du lịch, kênh xúc tiến...).
- Ngoại ngữ đóng vai trò khá quan
trọng trong việc gia tăng trải nghiệm và thân thiện của du khách với môi trường
du lịch.
- Nhu cầu mua sắm, đặc biệt mỹ nghệ,
truyền thống - vì có điều kiện kinh tế.
* Nhóm du khách Châu Á:
- Họ rất tôn trọng tự nhiên,
và luôn có sự hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau, tính cộng đồng và lối sống
trọng tình, nhẹ lý, dễ thông cảm và chia sẻ với nhau trong quan hệ, ứng xử.
- Phần lớn người dân châu Á theo Nho
giáo, Khổng giáo và
Phật giáo, trong đó, Phật giáo chiếm ưu thế. Vì thế, các đình, các chùa, miếu,
những nơi linh thiêng giúp họ thỏa mãn nhu cầu nghi lễ tôn giáo.
- Thích cuộc sống kín đáo, yên tĩnh mà
không thích nhảy múa, ồn ào. Họ luôn tôn trọng quan hệ với những đồng nghiệp,
hàng xóm xung quanh.
Văn hóa ẩm thực phát triển khá
lâu đời, nhu cầu ẩm
thực của họ rất phong phú, đa dạng, đặc biệt có những món ăn đặc sản rất
nổi tiếng được sách đó ghi nhận,
nổi tiếng là những món ăn của Trung
Quốc.
- Họ rất thích đi du lịch cùng gia đình,
du lịch văn hóa (lễ hội) và du lịch biển.
* Nhóm du khách Châu Âu, Mỹ, Úc:
- Nhóm người này có lối sống sôi động,
thích hoạt động và di chuyển, không thích cuộc sống tĩnh tại.
- Đa số người châu Âu theo Thiên Chúa
giáo. Vì thế, nhu cầu đến nhà thờ vào cuối tuần để cầu nguyện là nhu cầu không
thể thiếu trong đời sống của họ. Hoạt động du lịch của họ do đó đã chịu ảnh hưởng,
chi phối bởi màu sắc tôn giáo và trở thành những chuẩn mực trong cuộc sống.
- Nhóm du khách này có yêu cầu rất cao
đối với việc thực hiện kế hoạch, lịch trình chuyến đi, đòi hỏi phải rõ ràng,
chính xác và đạt hiệu quả mong muốn.
- Đề cao chủ nghĩa cá
nhân, tôn trọng tự do cá nhân và đánh giá cao tính tích cực của con người trong
mọi hoạt động xã hội, trọng lý, nhẹ tình, có ý thức pháp luật và lòng tự trọng
rất cao.
- Khi đi du lịch họ thích lựa chọn
loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch vui chơi giải trí nhằm
giải tỏa những căng thẳng tâm
lý do môi trường công nghiệp gây ra.
- Họ rất thích âm nhạc, nhảy múa, lễ
hội, vì vậy khi đi du lịch, họ có nhu cầu rất cao đối với các sản phẩm dịch vụ này.
5.2. Định vị và thông điệp truyền
thông
* Định vị hình ảnh du lịch tỉnh Kiên Giang
trên thị trường:
- Đối với du khách nước ngoài: Tỉnh
Kiên Giang với vẻ đẹp của một tỉnh ven biển với các đảo hoang sơ đem tới thiên đường
nghỉ dưỡng từ các khu du lịch-nghỉ dưỡng biển cao cấp kết hợp du lịch văn
hóa lễ hội.
- Đối với du khách trong nước:
Kiên Giang là tỉnh của những bãi biển đẹp, sạch với những hòn đảo hoang sơ
* Thông điệp truyền thông:
Từ việc xác định đối tượng mục tiêu,
sản phẩm du lịch chiến lược và định vị hình ảnh du lịch tỉnh Kiên Giang, thông điệp
truyền thông cần hướng đáp ứng các yêu cầu:
=>Hướng tới đối tượng mục tiêu: đối
tượng du khách tìm kiếm điểm dừng chân để nghỉ dưỡng và sử dụng các sản phẩm du
lịch chất lượng cao.
=>Thể hiện sản phẩm du lịch chiến lược
của tỉnh: dịch
vụ du lịch chất lượng cao, du lịch bền vững
=>Cho thấy sự chuyển mình của du
lịch tỉnh Kiên Giang: thay đổi hình ảnh tỉnh Kiên Giang không chỉ có biển mà
còn là nơi cung cấp dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng cao cấp hàng đầu.
Các thông điệp truyền thông đề xuất:
1. Khám phá Kiên
Giang (Exploring Kien Giang)
2. Biển đảo Kiên
Giang - Vẻ đẹp bất tận (Kien Giang sea-island: The
endless beauty).
3. Kiên Giang - Khám
phá một Việt Nam thu nhỏ! (Kien Giang - Discover a miniature Vietnam)
Chọn phương án:
=> Thể hiện được điểm mạnh của
tỉnh: Tỉnh với đường bờ biển dài, sở hữu nhiều bãi biển và đảo đẹp, khu rừng
nguyên sinh và các địa điểm tâm linh nổi tiếng
=> Thể hiện mục tiêu truyền thông:
Du lịch nghỉ dưỡng, mang đến cho khách hàng sự trải nghiệm du lịch tuyệt vời.
6. Hoạt động của cơ quan phối hợp
truyền thông - Cơ quan TTXVN khu vực phía Nam
6.1. Tiến độ thực hiện:
Tương ứng với từng mục tiêu, có các
giai đoạn truyền thông phù hợp.
a. Giai đoạn 1: 2019
* Mục tiêu:
- Xây dựng hình ảnh Kiên Giang
là một trong những địa điểm du lịch thu hút nhất tại Việt Nam trong năm
2019.
Thông điệp truyền thông: “Khám phá và
thưởng thức một Việt Nam thu nhỏ” (Discover and enjoy a miniature Vietnam)
Định vị hình ảnh Kiên Giang trong mắt
khách du lịch.
* Phân tích:
- Tại sao chọn tagline: “Khám phá và thưởng
thức một Việt Nam thu nhỏ” (Discover and enjoy a miniature Vietnam):
+ Kiên Giang là trung tâm kinh tế, văn
hóa, du lịch biển, nổi tiếng với những bãi biển đẹp và dài được du khách ýa
thích: Phú Quốc, Hà Tiên,...
+ Sử dụng cụm từ “Việt Nam thu nhỏ”
gợi hình ảnh non xanh nước biếc, đường bờ biển dài trù phú với những kỳ quan
thiên nhiên. Bên cạnh đó là những khu nghỉ dưỡng đẹp và đẳng cấp.
+ Hơn nữa, “Khám phá và thưởng thức”
còn hướng đến sự chuyển mình của du
lịch Kiên Giang, du khách thoải mái khám phá điều mới lạ ở Kiên Giang như các hòn đảo
hoang sơ, thành phố lấn biển, rừng nguyên sinh U Minh Thượng, hay vùng đất tâm
linh Hà Tiên,... Bên cạnh đó, Kiên Giang còn là nơi cung cấp dịch vụ resort cao
cấp hàng đầu cả nước mà bạn có thể dừng chân để “thưởng thức”.
- Đối tượng: Du khách trong nước/nước
ngoài, độ tuổi 25 - 65.
- Khai thác “Khám phá và thưởng thức
một Việt Nam thu nhỏ” dưới các khía cạnh du lịch sau:
+ Về văn hóa: Nét văn hóa riêng, nghệ
thuật truyền thống, sản phẩm văn hóa đa dạng và đặc sắc.
+ Về môi trường: Xanh, sạch, đẹp và tự
nhiên.
+ Về con người: Thân thiện, hiếu
khách, có thể giao tiếp bằng ngoại ngữ.
+ Về dịch vụ: Chuyên nghiệp, nghiêm
túc, minh bạch.
+ Cơ sở vật chất: Phương tiện di
chuyển, vui chơi,... chất lượng cao. Đặc biệt dịch vụ và Resort.
+ Ngoài ra, Kiên Giang còn có một số
chính sách thu hút khách du lịch thông qua sự hỗ trợ, hợp tác về ngoại giao và
các thủ tục.
+ Giá trị mang lại cho du khách: Giá
trị tinh thần, du khách được trải nghiệm sự thư giãn tuyệt đối tại Kiên Giang.
b. Giai đoạn 2: Từ 2020
* Mục tiêu:
- Sau khi đã tạo dựng được thương hiệu
ở giai đoạn 1, tiếp theo giai đoạn 2 cần đẩy mạnh và thúc đẩy truyền thông hiệu
quả.
- Duy trì các hoạt động truyền thông
tới du khách.
- Thông điệp truyền thông “Khám phá
một Việt Nam thu nhỏ” (Discover a miniature Vietnam).
* Phân tích:
- Sau khi giai đoạn 1 thành công, giai
đoạn 2 chính là thời điểm để thúc đẩy các hoạt động truyền thông mạnh mẽ đến du khách.
- Các hoạt động truyền thông đề xuất:
PR - báo chí, truyền hình, mạng xã hội, quảng cáo offline, event.
- Trong giai đoạn này, cần đẩy mạnh
các hoạt động vào 2 quý đầu năm là Quý I, II/2020 bởi đây là 2 quý quyết định đến
sự lựa chọn điểm đến của du khách vì Quý III/2020 sẽ là thời điểm du lịch phát
triển mạnh mẽ nhất.
- Vì Quý IV/2020 là mùa thấp điểm, vì
vậy, vẫn cần duy trì các hoạt động truyền thông tuy nhiên với chi phí thấp hơn so với
3 quý đầu năm.
- Với thông điệp truyền
thông này, mục tiêu khách hàng hướng đến sẽ là người nước ngoài, những người muốn tìm đến
Kiên Giang để nghỉ ngơi và thư giãn.
- Điểm nổi bật thu hút du khách đến từ
phương Đông và phương Tây: Chính là một Việt Nam thu nhỏ với vô vàn điều mới lạ
đi cùng những dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp.
- Chính vì vậy, với
thông điệp truyền thông “Khám phá một Việt Nam thu nhỏ” (Discover a miniature
Vietnam) hứa hẹn sẽ đem đến các du khách sự thư giãn và yên bình tuyệt đối khi
chọn Kiên Giang làm điểm dừng chân của mình.
6.2. Các hình thức và kênh truyền
thông lựa chọn
6.2.1. Giai đoạn 1: 2019
a. Xây dựng fanpage Facebook giới
thiệu về văn hóa - du lịch Kiên Giang
* Facebook fanpage:
- Xây dựng fanpage du lịch khác.
- Tên: Checkin Kien Giang / Welcome to
Kien Giang.
- Ngôn ngữ sử dụng: Song ngữ Anh -
Việt (sử dụng chế độ lọc để người ở đâu xem được ngôn ngữ ở đó: Anh - Việt).
- Đối tượng mục tiêu: Người yêu du
lịch trong và ngoài nước.
- Nội dung bài đăng:
+ Các clip du lịch Kiên Giang trong dự
án.
+ Thông tin du lịch về Kiên Giang.
+ Chia sẻ bí quyết khi du lịch tại
Kiên Giang.
+ Các hình ảnh, video liên quan đến
con người, văn hóa, ẩm thực, du lịch Kiên Giang.
+ Các bài PR, Minigame.
- Minigame 1: Ví Dụ
“Chia sẻ ngay - Nhận vé liền
tay”
+ Thể lệ: Người chơi tag 2 bạn bè để
có cơ hội nhận 3 vé tại resort nổi tiếng tại Kiên Giang. Người chơi share bài từ fanpage để
chế độ công khai kèm hashtag “Kiên Giang - Khám phá và thưởng thức một Việt Nam
thu nhỏ”
Thời gian: ……/……/…… tổng hợp và
công bố kết quả.
Minigame 2: Ví dụ “Check in Kiên
Giang” hoặc “Kien Giang in my eyes”
Thể lệ: Người tham gia sẽ viết review,
chụp checkin về Du lịch Kiên Giang nhận về chuyến đi Kiên Giang của mình, độ dài
không quá 200 chữ. Bài viết được nhiều likes và share nhất sẽ giành giải nhất:
1 chiếc máy ảnh KTS Canon.
Thời gian: ……/……/…… tổng hợp và
công bố kết quả.
Mô tả về minigame (event
online, có thể kết hợp offline)
Event trên Mạng xã hội thông qua 1 chương
trình Minigame.
- Mục tiêu: Tạo ra sự kiện thu hút được
nhiều người tham gia và lan truyền trên mạng xã hội.
- Tên gọi: Kiên Giang trong
tôi.
- Nội dung:
+ Cuộc thi làm video về những trải
nghiệm du lịch của Kiên Giang.
+ Có thể sử dụng điện thoại để quay.
- Tiêu chí: Thể hiện được sự năng
động, sức sống thông qua góc nhìn và trải nghiệm của chính du khách.
- Đánh giá:
-> Giải thưởng viral: Thông qua lượng
tương tác: Like, share, view trên Fanpage của chương trình.
-> Giải thưởng do Ban giám khảo lựa
chọn:
+ Phần thưởng: Gồm tiền, vé máy bay,
phòng khách sạn... dịch vụ khác phục vụ cho du lịch.
+ Thời gian:
+ Thời gian diễn ra: Trong 3 tháng.
+ Phát động trong 3 tháng.
+ Phần thưởng theo tuần, tháng và
chung cuộc.
Ưu điểm:
-> Kích thích du khách tham
gia tìm hiểu và khám phá thành phố 1 cách sâu sắc hơn.
-> Thu hút truyền thông, tận dụng lợi thế
của mạng xã hội.
-> Có thêm nhiều góc nhìn về chính
du lịch Kiên Giang thông qua du khách.
b. Chuỗi clip giới thiệu điểm đến, ẩm
thực, văn hóa ở Kiên Giang
* Mô tả:
- Là các clip với thời lượng ngắn
(khoảng 5p) với hình ảnh đẹp, tiết tấu nhanh, có nhân vật trải nghiệm (MC) để
quảng bá các điểm đến, ẩm thực và Văn hóa của Kiên Giang.
- Kết hợp với những người có tầm ảnh hưởng
trong lĩnh vực
du lịch và ẩm thực có nhiều người yêu thích để tăng sự ảnh hưởng.
• Các nội dung dự kiến.
|
|
|
1
|
Vì sao lại gọi Kiên Giang là một
Việt Nam thu nhỏ?
=> Nhân vật sẽ trải nghiệm tại
thành phố Rạch Giá, U Minh
Thượng, Hà
Tiên,
Phú Quốc và các đảo lân cận.
|
Clip nhật ký hành
trình trải nghiệm khoảng 10 -15 phút
|
2
|
Du lịch tâm linh Kiên Giang (Rạch
Giá -
Hà Tiên).
|
|
3
|
Du lịch sinh thái (Phú Quốc và các
đảo lân cận - U Minh Thượng).
|
|
4
|
Khám phá và thưởng thức ẩm thực Kiên Giang.
|
|
c. Các clip dạng tổng hợp, so sánh
theo trên
* Mô tả:
- Là các clip với thời lượng ngắn
(khoảng 5 - 10p) với hình
ảnh đẹp, tiết tấu nhanh, có nhân vật trải nghiệm (MC) để đưa ra các tổng hợp
hoặc so sánh theo xu hướng về Du lịch Kiên Giang.
* Các nội dung dự kiến.
|
|
|
Top
|
10 đặc sản Kiên Giang nhất định bạn
phải thử
|
|
Không thể bỏ qua
|
5 điểm đến không thể bỏ qua khi tới
Kiên Giang
Những điều không thể bỏ lỡ khi du
lịch Kiên Giang
Hãy đến Kiên Giang!
Món ngon Kiên Giang - không thể tìm
thấy ở nơi nào khác
Bật mí chợ Hải sản Kiên Giang -
những điều không phải ai cũng biết.
|
|
d. Clip trải nghiệm người nước ngoài:
* Mô tả:
Là các clip với thời lượng khoảng
10-15 phút, được làm với hình thức Truyền hình thực tế, trải nghiệm mà nhân
vật là người nước ngoài. Với hình ảnh đẹp, tiết tấu nhanh, chân thực,
cảm xúc, có thể được quay bằng Gopro (máy ảnh hành trình), flycam...
- Các nội dung dự kiến.
|
|
|
1
|
Du lịch Kiên Giang
trong 1 ngày
|
|
2
|
Trải nghiệm dịch vụ lặn ở Kiên Giang
|
|
3
|
Homestay Kiên Giang - nơi nghỉ
dưỡng tuyệt vời
|
|
4
|
Resort Kiên Giang - bạn nên thử 1
lần
|
|
5
|
Những góc checkin tuyệt đẹp ở Kiên
Giang - hãy cùng khám phá
|
|
6
|
Kiên Giang - khi ta đi đất sẽ hóa
tâm hồn
|
|
e. TVC du lịch Kiên Giang:
Sản xuất TVC.
- Đối tượng: Du khách từ 25 - 60 tuổi.
- Thời lượng: 1 phút.
- Chất lượng hình ảnh: 4K.
- Thông điệp: Kiên Giang - Khám phá
một Việt Nam thu nhỏ (Discover Kien Giang).
- Hình thức:
+ TVC xây dựng dạng Emotion TVC: Clip
quảng cáo, với nhân vật là người nổi tiếng tham gia, trong đó nhấn
mạnh vào cảm xúc của du khách qua trải nghiệm và cảm xúc của nhân vật.
+ Có thể sử dụng những người có tầm
ảnh hưởng gợi ý: Tóc Tiên, Noo Phước Thịnh, diễn viên Lan Phương, Á hậu Thúy
An...
+ Đề xuất: Hợp tác cùng resort tại
Kiên Giang để thực hiện quay TVC.
- Các kênh truyền thông:
+ Youtube: Tạo kênh youtube riêng mang
tên “Du lịch Kiên Giang”
+ Facebook: Quảng cáo tới đối tượng
mục tiêu.
+ Sân bay: Chạy quảng cáo trên các
banner quảng cáo tại 2 sân bay quốc tế Việt Nam: Nội Bài và Tân Sơn Nhất
+ Chạy quảng cáo trên: agoda, tripadvisor,
traveloka,...
+ KOLs về du lịch lớn trên thế giới
chia sẻ.
+ Truyền hình thông tấn, kênh truyền
hình tỉnh, truyền hình quốc gia,...
+ Báo chí, tạp chí, các báo đa
ngôn ngữ của TTXVN, báo chí trong nước,...
f. Clip viral du lịch Kiên Giang:
Sản xuất Viral Clip
- Mô tả: Đây là thể loại clip làm theo
kiểu câu chuyện có tính lan truyền cao, thường là câu chuyện nhiều cảm xúc hoặc
hài hước, có thể gây sự tò mò để sử dụng cho các chiến dịch trên truyền thông đại
chúng, đặc biệt là internet và mạng xã hội.
- Đối tượng: Các cặp vợ chồng trẻ,
muốn du lịch, khám phá, trải nghiệm, nghỉ hè.
- Thời lượng: 10 -15 phút.
- Chất lượng hình ảnh: 4K.
- Nội dung kịch bản: Một chàng trai là
nhiếp ảnh gia nước ngoài, chàng đi tìm ý tưởng chụp hình du lịch cho tạp chí du lịch
nổi tiếng, nhưng chàng chưa ýng ý, vì thiếu cảm xúc. Đúng lúc đó có một mối lương
duyên, khi chàng va chạm với 1 cô gái và làm máy ảnh bị hư, cô gái đưa chàng
trai đi sửa, phải mất mấy ngày. Cô
gái thấy rất có lỗi, cô đưa chàng trai đi khám phá Việt Nam thu nhỏ - Kiên
Giang... Chàng trai được trải
nghiệm văn hóa, ẩm thực, được cô gái đưa đi các địa điểm đẹp của Kiên Giang...
chàng trai thấy có rất nhiều cảm xúc, và sử dụng điện thoại để chụp lại... và
chính những tấm hình đó đã được chọn đăng tạp chí.
- Cuối phim: Slogan
“Kiên Giang - khơi nguồn cảm xúc (sáng tạo)”.
- Kênh truyền thông:
+ Chạy quảng cáo các kênh digital:
Youtube True View, Facebook, Google ads.
+ Facebook: Post lên fanpage du lịch nước
ngoài, fanpage Vietnamtravellog, Fanpage Check in Kiên Giang...
+ Kênh báo chí, tạp chí online.
+ Seeding group du lịch trong nước và nước
ngoài,...
+ Sử dụng các
KOLs share lại viral clip, gợi
ý: Các Kols du lịch nước ngoài
g. Đề xuất một số hình thức khác có
yêu cầu sự phối hợp của các cơ quan truyền thông để thực hiện:
* Quà tặng truyền thông
Phối hợp với các đơn vị có sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ lĩnh vực khác nhưng có chung khách hàng mục tiêu để tổ chức
các chương trình quà tặng, khuyến mãi dành cho du khách nước ngoài.
- Ví dụ: Happy tourist của Mobifone.
* Quầy thông tin Du lịch Kiên Giang
Tổ chức quầy thông tin free dành cho
du khách khi tới Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, Rạch Giá, Phú Quốc....
- Tại các sảnh đến sân bay.
- Tại các vị trí thu hút khách du lịch
trong thành phố.
* Tổ chức Event kích thích và thay đổi
nhận thức của chính người dân trong văn hóa du lịch
- Tổ chức đào tạo, giáo dục về văn hóa
du lịch cho các đơn vị lữ hành, cơ sở kinh doanh tại các trung tâm du lịch.
- Biến mỗi người dân thành 1 hướng dẫn
viên du lịch (an toàn, thân thiện, năng động).
- Tổ chức chương trình thi Người dân
với du khách: Video, bài viết, chụp ảnh.
* Tăng cường các hoạt động để gia tăng
tính trải nghiệm cho
du
khách
- Ngày hội ẩm thực.
- Trải nghiệm văn hóa.
* Ấn phẩm
- Sách chỉ dẫn du lịch Kiên Giang: Điểm
đến, ẩm thực, văn hóa (sách ảnh).
- Tờ rơi: Làm mới các tờ rơi các điểm đến.
- Banner, Frame: Quảng cáo màn Led,
LCD, Frame tại Sân bay, các điểm đến du lịch.
h. BẢNG TÓM TẮT TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN
1 - NĂM - 2019
|
|
|
|
|
1
|
TVC
|
Quảng cáo trực diện du lịch Kiên
Giang - Năng động, trẻ trung, hấp dẫn.
|
Truyền hình, Youtube,
Facebook, Led sân bay,
website, Google Ad…
|
1 phút
|
2
|
Viral
|
Clip viral du lịch Kiên
Giang để quảng bá các điểm đến, ẩm thực và văn hóa của Kiên Giang.
|
Youtube, facebook, Báo điện tử, Twitter
|
10 phút
|
3
|
Các clip
|
Tạo ra chương trình để duy trì liên
tục tần suất về du lịch, văn hóa Kiên Giang, clip tổng hợp so sánh
theo xu hướng, clip trải nghiệm người nước ngoài,
|
Kênh TTXVN, Báo điện tử Vietnam
Plus,...
|
|
4
|
Fanpage
|
Tận dụng khả năng tương tác của mạng
xã hội, mobile để thu hút du khách tham gia tìm hiểu về Kiên Giang và thêm
yêu Kiên Giang.
|
Facebook, Youtube, kết hợp với báo
mạng, kênh truyền hình.
|
Diễn ra trong hàng tháng
|
5
|
Quà tặng
|
Tăng thiện cảm của du khách với Kiên
Giang và giúp du khách lưu
giữ kỷ niệm, trở thành đại sứ truyền thông cho du lịch Kiên Giang
|
Tại một số điểm đến, ga đến Sân bay
Quốc tế...
|
|
6
|
Quầy thông tin
du lịch
|
Tăng tương tác, giúp đỡ và tăng
thiện cảm của du khách với Kiên Giang
|
Một số vị trí quan trọng tập trung
du khách, phân bố
đều
trong tỉnh
|
Có thể làm sau, tùy vào ngân sách
|
7
|
Event
|
Các Event tại các điểm trong thành
phố để tạo sự sôi động, năng động, nhiều màu sắc Văn hóa cho Kiên Giang, giúp
du khách có thêm trải nghiệm VH.
|
Theo mùa, ở các địa điểm trong tình, nên
diễn ra cuối tuần, thường xuyên
|
|
8
|
Xúc tiến Du lịch
|
Các lễ hội, hội chợ ẩm thực, văn
hóa, sách....
|
Giúp du khách tìm hiểu được nhiều
hơn về văn hóa truyền thống và đương đại của tỉnh.
|
|
9
|
Ấn phẩm
|
Sách chỉ dẫn du lịch
Làm mới các tờ rơi điểm đến, show
văn hóa...
|
Phát hành qua kênh: Phát hành qua
các hãng Lữ Hành, Khách sạn, điểm đến có nhiều du khách nước ngoài,
marketing chéo.
|
|
6.2.2. Giai đoạn 2: Từ 2020
1. Mục tiêu
|
|
- Duy trì ảnh hưởng truyền thông
giai đoạn 1.
- Duy trì tần suất các hoạt động
truyền thông tới du khách.
- Làm sâu sắc hình ảnh du lịch nghỉ
dưỡng biển, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh trong lòng du
khách.
- Đem lại nhiều góc nhìn thú vị về
Kiên Giang.
|
|
2. Sản xuất Viral
truyền hình
- Thực hiện các Video Viral theo
dạng truyền hình thực tế.
- Tần suất: 1 tháng 1 video.
- Chủ đề:
+ Giật tít: Theo hướng phủ định?
Hoặc nghi vấn? Về những nét đẹp ở Kiên Giang tạo sự tò mò.
+ Đề tài: Ẩm thực, văn hóa, con
người, giao thông, shopping, du lịch homestay...
- Thời lượng: khoảng 5 phút/1 chương
trình.
- Kênh phát hành: youtube,
facebook.
- Theo những cụm từ khóa được tìm
kiếm và xu hướng tốt.
3. Tổ chức các sự
kiện.
3.1 Sự kiện quốc tế, thông qua đó
giới thiệu về du lịch.
3.2 Sự kiện du lịch.
|
|
4. Truyền thông chéo và cộng hưởng với
các sự kiện lớn của các tỉnh thành khác, đặc biệt là sự kiện thu hút khách du
lịch.
- Các sự kiện như Festival pháo hoa Đà
Nẵng.
- Festival du lịch biển Nha Trang.
- Festival hoa Đà Lạt.
- Festival Trà Thái Nguyên.
- …
5. Truyền thông qua các hàng lữ hành, điểm
lưu trú cho nhiều du khách nước ngoài
- Hỗ trợ các điểm đến, chương trình văn
hóa, địa điểm du lịch khác thực hiện các hoạt động truyền thông.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành
các Tour du lịch có trọng tâm, trọng điểm.
- Thực hiện truyền thông tới các hãng
lữ hành, điểm lưu trú có nhiều du khách nước ngoài bằng:
+ Cataloge, tờ rơi.
+ Phim.
+ TVC.
6. Tổ chức kênh bán hàng hiệu quả tại
chính các thị trường mục tiêu
6.1 Tổ chức xúc tiến thương mại, tham
gia hội chợ du lịch, tìm kiếm đối tác là các hãng du lịch lớn ở các nước thị trường mục
tiêu
6.2 Thông qua chính sách xúc tiến du
lịch, kết nối và hợp tác du lịch
để tận dụng lợi thế của các công ty quảng cáo địa phương trong việc quảng bá du
lịch Kiên Giang.
6.3 Đáp ứng được nhu cầu du khách trong việc
Booking, tìm kiếm tour du lịch Kiên Giang.
7. Truyền thông qua các ấn phẩm du
lịch, tạp chí
7.1 Tạp chí Heritage trên các chuyến
bay quốc tế.
7.2 Truyền thông định kỳ về du lịch
Kiên Giang trên các tạp
chí du lịch thế giới, và báo chí đối ngoại trong nước
8. Sản xuất các chương trình Văn
hóa, du lịch trải nghiệm
8.1 Phát sóng trên kênh truyền hình
TTXVN.
8.2 Nhân vật trải nghiệm là người nước
ngoài.
8.3 Nhân vật tới từ 10 quốc tịch khác
nhau.
8.4 Có thể tổ chức cuộc chương trình Thi -
“Amazing race” dành riêng cho người nước ngoài tại VN.
9. Lập trang thông tin du lịch
Kiên Giang - có phiên bản nhiều ngôn ngữ
- Các điểm đến.
- Ẩm thực.
- Lễ hội.
- Văn hóa.
- Thông tin hữu ích cho du khách.
- Đường dây nóng 24/7 - hướng dẫn viên
trực tuyến.
- Tour...
- Thông tin khác.
10. Thiết kế Cataloge du lịch điện tử
Cataloge điện tử có ưu điểm có thể
thay đổi và truyền tải trên công nghệ số.
11. Booking quảng cáo và phát sóng về
Du lịch Kiên Giang trên kênh truyền thông báo chí, truyền hình
12. Tận dụng các sự kiện gắn với Celeb (người
nổi tiếng khác) khi tới Kiên Giang để truyền thông du lịch
13. Mỗi năm đều làm 1 chiến dịch
truyền thông với thông điệp khác nhau
CHƯƠNG III:
TRUYỀN THÔNG HÌNH ẢNH CHÍNH QUYỀN
1. Mục đích
- Đem hình ảnh của chính quyền, lãnh đạo
tới gần hơn với tầng lớp nhân dân.
Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong các quyết
sách đề ra.
Tạo sự đồng thuận các cấp, tăng tinh
thần đoàn kết thực hiện các mục tiêu phát triển chung.
Tạo ra hình ảnh về con người Kiên
Giang thân thiện, chính quyền, lãnh đạo quan tâm chăm lo đến đời sống nhân dân.
2. Đối tượng hướng tới
* Các cấp lãnh đạo
Đánh giá những thành tựu đạt được, sự đồng
thuận của chính quyền với nhân dân và đi đúng với chủ trương chính sách đã đề
ra.
* Tầng lớp nhân dân
Là đối tượng mục tiêu, là đối tượng
cần thay đổi, cần hành động để đạt được những mục tiêu đề ra, cũng là đối tượng
đánh giá nỗ lực của chính quyền.
* Dư luận xã hội
Là phương tiện sẽ đánh giá những thay đổi
là tích cực hay tiêu cực, cũng giúp cho quá trình truyền thông đạt được hiệu
quả cao hơn.
* Đối tác
Sẽ thông qua những kết quả đạt được
của xã hội để đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác
3. Thông điệp truyền tải
Đối với chính quyền: “Chính quyền
kiến tạo - minh bạch - tận tâm”
Đối với người dẫn: “Người Kiên
Giang hào sảng, nghĩa tình”
Thể hiện:
Định hướng phát triển, vì một mục tiêu
chung của cả nhân dân và chính quyền Kiên
Giang.
Sự chung tay xây dựng, gần gũi giữa
lãnh đạo với dân. Mọi hành động không nằm ngoài mục tiêu chung.
Kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
chính quyền, nhân dân địa phương.
Mục tiêu kinh tế - xã hội của
tỉnh.
4. Hoạt động của cơ quan phối hợp
truyền thông - Cơ quan TTXVN khu vực phía Nam
a. Lập fanpgae đăng tải các nguồn tin
chính thống trong tỉnh:
- Là mạng xã hội đang được quan tâm và
thu hút nhiều người dùng nhất, đặc biệt là những đối tượng mục tiêu truyền
thông.
- Trở thành diễn đàn để lãnh đạo trao đổi ý kiến
với người dân về những vấn đề xảy ra trong tỉnh, kịp thời có ý kiến chỉ đạo.
- Là nơi để người dân thể hiện quan điểm
của mình đối với những công việc đang
diễn ra, phản bác đóng góp ý kiến.
- Là phương tiện truyền thông chính
thức những chính sách, quyết định của lãnh đạo, hay các thông báo quan trọng.
- Đăng tải những hình ảnh gần gũi giữa
lãnh đạo với người dân để tăng thêm tình đoàn kết, gắn bó.
|
|
|
|
|
|
|
Tiếng Việt tiếng Anh
|
Tạo ra một cộng đồng những người quan tâm
đến
tin
tức Kiên Giang, mong muốn đóng góp để Kiên Giang ngày càng phát triển.
Thu thập ý kiến của người dân về
những chính sách trong tỉnh.
|
. Thông tin về các sự kiện, tin tức nổi
bật trong tỉnh.
. Thông tin về các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, du lịch,...
. Cuộc sống nhân dân.
. Chỉ đạo của chính quyền.
. Cảnh báo, thông báo liên quan đến tỉnh Kiên
Giang.
|
- Các bài viết chuyên đề
- Phóng sự ảnh
- Video
- Minigame
|
. Likes/ Follow đạt 50.000.
. Reaches đạt 2.000.000
. Thời gian thực hiện: liên tục
|
b. Chương trình truyền hình:
Kênh truyền thông:
Fanpage Facebook, youtube, trang tin online, báo địa phương, các kênh
truyền hình, báo chí đối ngoại.
Các nội dung và đề tài dự kiến:
|
|
|
|
Các chuyên đề về du lịch, ẩm thực,
sự kiện văn hóa nổi
bật
|
Phóng sự ảnh, inforgraphic,
video
ngắn
|
|
Chuyên mục các ngành kinh tế trọng
điểm
|
Phóng sự ảnh, inforgraphic,
video ngắn
|
|
Chuyên mục sáng tạo mới để công
nghiệp hóa ngành nông nghiệp
|
Phóng sự ảnh, inforgraphic,
video
ngắn
|
x