BỘ
TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1452/QĐ-TCTHADS
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VỤ NGHIỆP VỤ 1
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm
công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp Công bố việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 1 Tổng cục
Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức
năng
Vụ Nghiệp vụ 1 là đơn vị thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự thực hiện quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp
vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình,
phá sản, trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là thi hành bản án, quyết định
dân sự) theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền chương trình, đề án, kế hoạch công tác dài hạn và
hàng năm liên quan đến công tác thi hành bản án, quyết định dân sự; tham gia
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm
của ngành Thi hành án dân sự;
b) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình, kế hoạch về
công tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự;
c) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất
các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành bản án, quyết định dân sự;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ về thi
hành bản án, quyết định dân sự đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
chỉ đạo việc tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự đối với Cục Thi hành án
dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự huyện theo quy định của pháp luật, của
Bộ Tư pháp và của Tổng cục Thi hành án dân sự;
Tham mưu để Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự chỉ đạo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh tổ chức
thi hành đối với những vụ việc về thi hành bản án, quyết định dân sự phức tạp,
kéo dài, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp;
Kiến nghị xử lý đối với những việc
thi hành bản án, quyết định dân sự có đủ điều kiện thi hành nhưng chậm thi hành
hoặc không thi hành, được phát hiện trong quá trình kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự;
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành bản
án, quyết định dân sự theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với Cơ quan đại diện
của Bộ Tư pháp tại phía nam trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự;
Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự,
các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định
của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.
4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện thanh tra hoặc kiểm tra đối với cơ quan thi hành án dân sự địa
phương về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo
chỉ đạo của Tổng Cục trưởng..
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết và
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp
và theo quy định của pháp luật.
6. Biên soạn, thẩm định các
chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo sự phân công của Tổng
Cục trưởng.
7. Tham gia nghiên cứu khoa học,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo chỉ đạo của Tổng Cục
trưởng.
8. Quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ theo quy định của
pháp luật, Bộ Tư pháp và của Tổng cục Thi hành án dân sự.
9. Phối hợp với Trung tâm Dữ liệu,
Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng
cơ sở dữ liệu về lĩnh vực được giao; thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân
sự .
10. Thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với lĩnh vực
được giao.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ 1 gồm có Vụ
trưởng và không quá 3 Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và thực hiện.
Các Phó Vụ trưởng chấp hành sự
chỉ đạo của Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số địa
bàn quản lý, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp
luật về những nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực quản lý được phân công.
2. Biên chế của Vụ Nghiệp vụ 1
thuộc biên chế hành chính của Tổng cục Thi hành án dân sự, do Tổng Cục trưởng
quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng
Vụ Nghiệp vụ 1.
Điều 4.
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công
tác giữa Vụ với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của
Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo
trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ
trách, có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực hiện, báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế
làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng
cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng của Vụ.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc
Tổng cục thì Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị
khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ
có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 1, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để b/c);
- Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (để p/h);
- Các Phó Tổng Cục trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
Q.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Luyện
|