ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 09
tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tại
Tờ trình số 48/TTr-CTK ngày 09 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Cục trưởng Cục Thống
kê; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan và các cơ quan và tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống
kê nhà nước trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Tổng cục Thống kê - Bộ KH&ĐT;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỔ
BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế phổ biến thông tin thống kê này quy định
mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, đối tượng, nội dung, phương thức, thời gian và
phương thức phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích
- Nâng cao hiểu biết pháp luật của đội ngũ
công chức và người lao động trong ngành thống kê; nâng cao nhận thức, hiểu biết
pháp luật về thống kê, kiến thức thống kê của các đối tượng khác trong xã hội;
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc chấp
hành pháp luật của công chức và người lao động trong ngành thống kê; chấp hành
pháp luật thống kê của các đối tượng cung cấp, sử dụng thông tin thống kê nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng thông tin thống kê góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê, đồng thời làm tăng
thêm nhiều tin của người sử dụng vào thông tin thống kê.
2. Yêu cầu
- Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền kiến thức thống kê cần bám sát các văn bản quy phạm pháp luật và
quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thống kê, nhiệm vụ thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2030, Chương trình điều tra thống kê quốc gia... đồng thời bám sát nhiệm vụ
chính trị trọng tâm của ngành Thống kê từng giai đoạn;
- Đa dạng hóa các hình thức, bảo đảm sự kết hợp
hài hòa giữa hình thức phổ biến, giáo dục và tuyên truyền kiến thức thống kê với
những hình thức mới đang được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn. Lựa chọn nội
dung phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền kiến thức thống kê phù hợp với
từng đối tượng, địa bàn. Chú trọng phổ biến, giáo dục và tuyên truyền cho các đối
tượng cung cấp thông tin cho Hệ thống thống kê Nhà nước;
- Đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp,
hiệu quả. Đảm bảo các nhóm đối tượng được phổ biến, giáo dục và tuyên truyền kiến
thức thống kê nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ trong việc chấp hành pháp luật về
thống kê nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thống kê trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;
- Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục, bồi dưỡng,
rèn luyện ý thức tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật trong công chức và người
lao động của ngành Thống kê. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên
truyền phải tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện pháp luật và công tác
chuyên môn;
- Công chức ngành Thống kê nắm vững pháp luật
và kiến thức thống kê, luôn có ý thức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục và
tuyên truyền kiến thức thống kê đến các đối tượng phù hợp.
Điều 3. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan, đơn vị, người làm công tác thống
kê trên địa bàn tỉnh Gia Lai, bao gồm:
a) Cục Thống kê tỉnh;
b) Các sở, ban, ngành;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông
tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh (gọi chung là đối tượng sử dụng thông
tin thống kê).
Điều 4. Nguyên tắc phổ
biến thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh
1. Phổ biến thông tin thống kê nhà nước phải
tiến hành có tổ chức, theo quy định của pháp luật, chính sách phổ biến thông
tin thống kê nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Có sự phân công,
phân cấp, rõ ràng; xác định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến thông tin thống kê.
2. Bảo đảm thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh
thu thập, tổng hợp được phổ biến kịp thời, đầy đủ, khách quan, minh bạch và phù
hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm việc tiếp cận, khai thác, sử dụng
thông tin thống kê nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận tiện, bình đẳng và
hiệu quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về nguồn thông tin
thống kê và các nguồn lực khác.
Điều 5. Loại thông
tin thống kê phổ biến
1. Cục Thống kê có trách nhiệm phổ biến những
thông tin thống kê sau:
a) Thông tin thống kê theo quy định tại khoản
1 và khoản 2, điều 6, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống
kê;
b) Kết quả các cuộc điều tra thống kê được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phổ biến những thông tin thống
kê chủ yếu sau đây:
a) Kết quả các cuộc điều tra thống kê được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao thực hiện;
b) Các thông tin thống kê thuộc đơn vị quản
lý: báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; kế hoạch hàng năm, 5 năm;
báo cáo chuyên đề, đột xuất; quy hoạch; thông tin, số liệu thống kê khác thuộc
chức năng, nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và phổ biến (trừ các thông tin thống kê
quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, Hệ thống chỉ tiêu thống kê
cấp huyện, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã khi chưa được Cục Thống kê công bố);
c) Các thông tin thống kê nhà nước khác đã được
các cơ quan có thẩm quyền công bố.
Điều 6. Những thông
tin thống kê nghiêm cấm phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật
Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ
thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo đảm chất lượng
quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ lợi ích riêng của
các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc
lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 7. Xác định đối
tượng sử dụng thông tin thống kê và phương thức phổ biến thông tin thống kê
1. Đối tượng sử dụng thông tin thống kê là cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã, đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thông tin thống
kê nói chung và thông tin thống kê do Cục Thống kê; các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phổ biến nói riêng.
2. Phương thức phổ biến thông tin thống kê của
Cục Thống kê:
a) Phổ biến thông tin thống kê trên trang
thông tin điện tử của đơn vị hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh để tất cả các đối tượng đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận,
khai thác, sử dụng miễn phí các thông tin thống kê này;
b) Việc phổ biến thông tin thống kê dưới dạng
ấn phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử như đĩa DVD, CD-ROM và
các vật mang tin điện tử khác do Cục trưởng Cục Thống kê quy định hàng năm và
theo từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến trong năm;
c) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
không thuộc đối tượng được Cục trưởng Cục Thống kê quy định nếu có nhu cầu sử dụng
thông tin in trên giấy hoặc bằng vật mang tin điện tử do Cục Thống kê phổ biến
thì phải đăng ký và chi trả chi phí in ấn, sao in và những chi phí khác phát
sinh theo quy định.
3. Phương thức phổ biến thông tin thống kê của
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phổ biến thông tin thống kê trên trang
thông tin điện tử của các đơn vị (đối với các đơn vị có trang thông tin điện
tử) hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh để tất cả các
đối tượng đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn
phí các thông tin thống kê này;
b) Cung cấp cho Cục Thống kê tỉnh dưới dạng ấn
phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử như đĩa DVD, CD-ROM và các
vật mang tin điện tử khác để Cục Thống kê tổng hợp, biên soạn, công bố và phổ
biến chung toàn tỉnh.
4. Cục trưởng Cục Thống kê, thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình
thực tế và loại thông tin thống kê để quy định thêm các hình thức phổ biến
thông tin thống kê khác như: Họp báo; ra thông cáo báo chí; tổ chức thư viện,
phòng đọc thống kê và trung tâm giới thiệu sản phẩm thông tin thống kê; sử dụng
phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện truyền thông và các hình thức phổ
biến thông tin thống kê khác.
Điều 8. Xây dựng Hệ
thống sản phẩm thông tin thống kê
1. Sản phẩm thông tin thống kê là kết quả của
hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó thể
hiện dưới dạng văn bản in trên giấy hoặc dưới dạng thông tin điện tử.
2. Việc xây dựng Hệ thống sản phẩm thông tin
thống kê phải đáp ứng các mục đích, yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Số lượng, chủng loại sản phẩm thông tin phải
đa dạng, phù hợp với từng loại tin và đối tượng sử dụng thông tin, hợp thành hệ
thống sản phẩm thông tin thống kê thống nhất, đồng bộ, thiết thực, khả thi và
hiệu quả; hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung hoàn thiện;
b) Thông tin trong mỗi sản phẩm phải đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lượng: Tính phù hợp, tính kịp thời, tính chính xác, khả
năng giải thích, tính so sánh, tính thống nhất và các tiêu chuẩn chất lượng
khác;
c) Định dạng sản phẩm, tên sản phẩm, hệ thống
chỉ tiêu, thiết kế bảng biểu, ngôn ngữ biên soạn phải được chuẩn hóa.
3. Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê trên
địa bàn tỉnh được xây dựng hàng năm, bao gồm: Hệ thống sản phẩm thông tin thống
kê của Cục Thống kê, của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
4. Trên cơ sở hệ thống sản phẩm thông tin thống
kê đã xây dựng, hàng năm tiến hành lập danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ
yếu. Mỗi sản phẩm trong danh mục cần bao gồm các thông tin cơ bản sau:
(1) Tên sản phẩm;
(2) Nội dung chủ yếu;
(3) Mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước
tính, sơ bộ hay chính thức);
(4) Định dạng sản phẩm (dạng văn bản in trên
giấy hay dạng thông tin điện tử);
(5) Ngôn ngữ biên soạn;
(6) Thời điểm phổ biến;
(7) Hình thức phổ biến;
(8) Đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến;
(9) Các thông tin cơ bản khác.
5. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành danh mục
sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu sẽ biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Cục Thống kê) để tổng hợp chung đồng thời
thông báo trên trang thông tin điện tử của các đơn vị (đối với các đơn vị có
trang thông tin điện tử) hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Trên cơ sở danh mục sản phẩm thông tin thống
kê của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố biên
soạn, phổ biến trong năm kế tiếp, Cục Thống kê tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 30 tháng 11 hàng năm và thông báo công khai rộng rãi để các cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết; đồng thời làm căn cứ theo dõi
đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện.
7. Sau 6 tháng đầu năm thực hiện kế hoạch phổ
biến thông tin thống kê hàng năm, Cục Thống kê; các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải rà soát tiến độ thực hiện; nếu có điều
chỉnh, bổ sung phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Cục Thống kê) và
thông báo kịp thời để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng biết; cuối năm tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 9. Xây dựng và
công bố công khai lịch phổ biến thông tin thống kê
1. Lịch phổ biến thông tin thống kê là thời
gian biểu ấn định việc phổ biến thông tin thống kê do cơ quan, tổ chức thống kê
hoặc cơ quan, tổ chức phổ biến thông tin thống kê soạn thảo và công bố, được
dùng làm căn cứ để tiến hành hoạt động phổ biến thông tin thống kê và giúp cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết trước để chủ động tiếp
cận, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng
hoàn chỉnh lịch phổ biến thông tin thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Cục Thống kê) và công bố công khai lịch phổ biến đối với những thông tin thống
kê phổ biến trong năm kế tiếp. Trong lịch phổ biến thông tin thống kê này,
ngoài thời gian biểu phổ biến còn phải thông báo đầy đủ các thông tin cơ bản
khác như: Loại thông tin, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ,
chính thức); thời gian và hình thức phổ biến, đơn vị chịu trách nhiệm phổ
biến.
Trong lịch phổ biến thông tin thống kê hàng
năm Cục Thống kê, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố phải
bảo đảm thực hiện nghiêm túc thời hạn phổ biến những thông tin thống kê thuộc
trách nhiệm của đơn vị.
3. Trên cơ sở lịch phổ biến thông tin thống
kê của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng,
phổ biến trong năm kế tiếp, Cục Thống kê tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đồng thời thông báo công khai rộng rãi để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết.
4. Trong trường hợp một số thông tin thống kê
cần phổ biến sớm hơn lịch phổ biến thông tin của tỉnh và của các Bộ, ngành quy
định, các sở, ban, ngành phải gửi những thông tin thống kê cần phổ biến trước
thời hạn tới đơn vị chức năng để thẩm định và chỉ tiến hành phổ biến những
thông tin này khi được phê duyệt theo quy định.
5. Ngoài những thông tin thống kê đã được quy
định thời hạn phổ biến, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có nhu cầu tổng hợp chung của đơn vị để
quy định lịch phổ biến các thông tin thống kê kinh tế - xã hội khác thuộc chức
năng, nhiệm vụ phổ biến đơn vị.
6. Sau 6 tháng đầu năm triển khai thực hiện lịch
phổ biến thông tin hàng năm, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố phải rà soát tiến độ thực hiện; nếu có bổ sung, điều chỉnh phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng thông tin thống kê; cuối năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
thực hiện
Cục trưởng Cục Thống kê; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực
hiện Quy chế này; đồng thời phổ biến tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan để phối hợp thực hiện. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh
nghiệm kịp thời.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những
vấn đề cần tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Cục Thống kê) để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế./.