ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1442/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
28 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ ĐIỀU PHỐI CẤP TỈNH, GIÚP VIỆC CHO CHỦ TỊCH UBND TỈNH
- ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG ĐIỀU PHỐI VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 824/QĐ-TTg ngày 11/7/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng điều phối vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ;
Căn cứ Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 21/8/2023
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Tổ điều phối cấp tỉnh, giúp việc cho
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi - Ủy viên Hội đồng điều phối vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Công văn số 1771/SKHĐT-TH ngày 15/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ điều phối cấp tỉnh, giúp việc cho Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi - Ủy viên Hội đồng điều phối vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ
quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên tại Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của Chủ tịch UBND
tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KTTHh.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ ĐIỀU PHỐI CẤP TỈNH, GIÚP VIỆC CHO CHỦ TỊCH UBND TỈNH - ỦY VIÊN HỘI
ĐỒNG ĐIỀU PHỐI VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ
(Kèm theo Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 28/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức hoạt động và phối
hợp hoạt động của Tổ điều phối cấp tỉnh, giúp việc cho Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi - Ủy viên Hội đồng điều phối vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ (sau
đây gọi tắt là Tổ điều phối cấp tỉnh) nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ trong
thực hiện các nhiệm vụ có tính chất liên vùng; thực hiện những mục tiêu, định
hướng phát triển bền vững vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.
2. Chương trình, dự án liên kết vùng là các chương
trình, dự án: nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhưng có tác động đến ít nhất một
tỉnh, thành phố khác trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; nằm trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi và trên địa bàn một tỉnh, thành phố khác trở lên trong
vùng; nằm trên địa bàn của một tỉnh, thành phố khác trong vùng nhưng có tác động
đến tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Nguyên tắc điều phối
1. Tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; bám sát nội dung theo
các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Quảng Ngãi.
2. Nội dung, lĩnh vực điều phối là phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi bảo đảm sự liên kết với vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ; điều phối thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 gắn với thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng
Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Thực hiện phối hợp bảo đảm nguyên tắc đồng thuận
giữa các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
4. Việc chủ trì tổ chức thực hiện công tác phối hợp
sẽ được giao cho các sở, ban ngành, địa phương nào có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn liên quan nhiều nhất đến lĩnh vực hoặc nhiệm vụ cần phối hợp; quyết định
phân công cuối cùng do Tổ trưởng Tổ điều phối cấp tỉnh quyết định.
5. Hoạt động điều phối được thực hiện thông qua Hội
nghị Tổ điều phối cấp tỉnh. Trên cơ sở các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
thảo luận để thống nhất và triển khai các nội dung thực hiện liên kết, phối hợp.
6. Những vấn đề không đạt được sự đồng thuận hoặc
vượt thẩm quyền quyết định của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh thì Thường trực Tổ điều phối cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến chung, báo cáo Tổ trưởng Tổ điều phối cấp tỉnh xem xét, quyết định hoặc
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Nội dung điều phối
1. Về công tác quy hoạch:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Quảng
Ngãi thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với Quy hoạch tổng thể quốc
gia, Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, khai thác và sử dụng hiệu quả
hệ thống kết cấu hạ tầng của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, trong đó:
trọng tâm là kết nối hệ thống giao thông; hạ tầng thông tin và truyền thông; hạ
tầng đô thị; phát triển du lịch, nguồn nhân lực, y tế, giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ; bảo tồn và phát triển văn hóa, lịch sử; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường.
b) Phối hợp trong quá trình lập các quy hoạch vùng,
ngành quốc gia và các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải Trung Bộ theo pháp luật về quy hoạch và các quy định hiện hành bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ và thứ bậc.
c) Phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện quy
hoạch: Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Tổ điều phối cấp tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung
liên quan và có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, kiểm tra thực hiện
quy hoạch; phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế tham gia thực hiện quy
hoạch.
2. Về đầu tư phát triển
a) Phối hợp tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư, huy động
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và nguồn vốn từ các
thành phần kinh tế trong nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trong
vùng.
b) Các lĩnh vực phối hợp chủ yếu trong đầu tư phát
triển gồm: Các hoạt động liên kết phát triển bền vững các ngành kinh tế biển kết
hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng trên biển: Phát triển kinh tế biển xanh, kinh tế
tuần hoàn, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu;
nghiên cứu cơ chế, chính sách nhằm hình thành các cụm liên kết ngành ở phạm vi
liên tỉnh, liên vùng gắn với các trung tâm kinh tế biển mạnh; nâng cao hiệu quả
các công trình hạ tầng hiện có, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, hệ
thống đô thị ven biển, các hành lang kinh tế, các cực tăng trưởng, các trung
tâm vùng và vùng động lực; các hoạt động liên kết nhằm cơ cấu lại các ngành dịch
vụ, du lịch, phát triển các trung tâm logistics gắn với các cảng biển, cảng
hàng không và cửa khẩu. Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy,
hải sản gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá kết hợp với quốc phòng, an ninh; các hoạt động liên kết nhằm bảo vệ môi
trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên
rừng và biển; chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng hiệu quả với biến đổi
khí hậu; các hoạt động liên kết các ngành, doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu
khoa học và trường đại học; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; xây dựng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa đặc
trưng của vùng. Huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội cho phát triển văn hóa;
các nhiệm vụ điều phối hoạt động liên kết ở quy mô cấp vùng, tiểu vùng, đặc thù
riêng của vùng (từ hai địa phương trở lên) theo quy định của pháp luật do Thủ
tướng Chính phủ giao.
c) Xây dựng danh mục các chương trình, dự án có quy
mô vùng và có tính chất liên kết vùng: Tổ điều phối cấp tỉnh và các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
phối hợp với Hội đồng điều phối vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, địa
phương trong vùng để hoàn thiện, thống nhất về danh mục các chương trình, dự án
đầu tư công có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng để trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Về đào tạo và sử dụng lao động
a) Phối hợp trong việc đầu tư xây dựng phát triển
các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở đào tạo nhân lực
cho tỉnh.
b) Phối hợp trong việc điều tiết, sử dụng lao động
từ khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lao động trong các khu
kinh tế, khu công nghiệp. Định hướng, hướng dẫn, phối hợp hỗ trợ giới thiệu việc
làm, hợp tác bố trí lao động, xử lý tranh chấp lao động khi cần thiết.
c) Phối hợp trong việc xây dựng và bố trí nhà ở,
các công trình thiết yếu cho người lao động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp;
trong giải quyết các tệ nạn xã hội, vấn đề an ninh trật tự, an toàn xã hội.
4. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển vùng
Tổ điều phối cấp tỉnh và các Sở, ban ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp với
Hội đồng điều phối vùng, các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, ban hành hoặc đề xuất
với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành những cơ chế, chính sách phát triển
ngành, lĩnh vực phù hợp để áp dụng chung cho vùng, bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ, hiệu quả và phù hợp quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.
5. Giải quyết các vấn đề liên kết vùng
Tổ điều phối cấp tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết các vấn đề có tính chất liên ngành, liên
tỉnh thuộc thẩm quyền và đề xuất, kiến nghị với các cơ quan Trung ương, Hội đồng
điều phối vùng, Văn phòng điều phối vùng giải quyết các vấn đề có tính chất
liên kết vùng.
6. Kế hoạch hoạt động điều phối liên kết vùng
Trên cơ sở kế hoạch, yêu cầu, hướng dẫn của Hội đồng
điều phối vùng, Văn phòng điều phối vùng; Tổ điều phối cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
hoạt động điều phối hàng năm theo chức năng, phạm vi hoạt động, lấy ý kiến các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh có liên quan, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức và phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch, truyền thông của tỉnh, của vùng theo đề nghị của Hội đồng
điều phối vùng, Văn phòng điều phối vùng; thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát
triển hiệp hội doanh nghiệp và các hiệp hội ngành hàng, hiệp hội nghề nghiệp,
liên minh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ.
7. Cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin vùng
Tổ điều phối cấp tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
phối hợp với Hội đồng điều phối vùng, Văn phòng điều phối vùng và các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin vùng; tăng cường
chia sẻ thông tin để đảm bảo các vấn đề được xử lý kịp thời, chính xác. Các cơ
quan, đơn vị và địa phương liên quan chịu trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời tới Tổ điều phối cấp tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư)
để phục vụ công tác chỉ đạo chung.
Điều 4. Chế độ làm việc của Tổ
điều phối cấp tỉnh
1. Tổ điều phối cấp tỉnh làm việc theo chế độ tập
thể, thảo luận, trao đổi ý kiến để thỏa thuận thống nhất vì lợi ích chung của tỉnh,
của vùng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; Tổ trưởng có ý kiến kết luận
cuối cùng.
2. Tổ điều phối cấp tỉnh họp thường kỳ 03 tháng một
lần, hoặc đột xuất tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ thực tế phát sinh. Thành phần, địa
điểm, phương thức họp do Tổ trưởng quyết định. Đại diện các cơ quan, tổ chức và
các cá nhân có liên quan có thể được mời dự phiên họp của Tổ điều phối cấp tỉnh
khi cần thiết.
3. Tổ trưởng chủ trì các hoạt động của Tổ điều phối
cấp tỉnh, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Tổ điều phối cấp tỉnh. Đối với
những vấn đề cấp bách, Tổ trưởng lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
4. Thường trực Tổ điều phối cấp tỉnh giải quyết các
công việc thường xuyên của Tổ điều phối cấp tỉnh trong thời gian Tổ điều phối cấp
tỉnh không họp và báo cáo lại Tổ điều phối cấp tỉnh tại phiên họp gần nhất.
5. Tổ điều phối cấp tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, các chiến lược, cơ chế,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có tính
chất, quy mô liên vùng trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ điều phối cấp tỉnh có thể thuê, đặt bài
nghiên cứu các chuyên gia tư vấn, nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo
khi cần thiết.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ trưởng, Tổ phó Thường trực, các Tổ phó và các thành viên Tổ điều phối cấp tỉnh
1. Tổ trưởng Tổ điều phối cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo và điều hành chung; đề xuất, kiến nghị với
Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động của Tổ điều phối cấp tỉnh, chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của Tổ điều phối cấp tỉnh.
b) Chủ trì chương trình và nội dung hoạt động của Tổ
điều phối cấp tỉnh; triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Tổ điều phối cấp tỉnh.
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên
thực hiện.
d) Chủ trì thông qua kế hoạch điều phối vùng hàng
năm, nhiệm kỳ.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động
Tổ điều phối cấp tỉnh.
2. Tổ phó Thường trực Tổ điều phối cấp tỉnh:
a) Giúp Tổ trưởng chuẩn bị chương trình và nội dung
hoạt động của Tổ điều phối cấp tỉnh; chủ trì các cuộc họp của Tổ điều phối cấp
tỉnh và Thường trực Tổ điều phối cấp tỉnh khi được Tổ trưởng ủy quyền.
b) Thay mặt Tổ trưởng Tổ điều phối cấp tỉnh chủ trì
các buổi làm việc với các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh để giải quyết các vấn đề, lĩnh vực được phân công.
c) Ký các văn bản điều hành chung của Tổ điều phối
cấp tỉnh và Thường trực Tổ điều phối cấp tỉnh, các báo cáo trình Chủ tịch UBND
tỉnh và Tổ trưởng Tổ điều phối cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền.
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổ trưởng
giao.
3. Các Tổ phó Tổ điều phối cấp tỉnh:
a) Giúp Tổ trưởng chuẩn bị chương trình và nội dung
hoạt động của Tổ điều phối cấp tỉnh; chủ trì các cuộc họp của Tổ điều phối cấp
tỉnh khi được Tổ trưởng ủy quyền.
b) Thay mặt Tổ trưởng Tổ điều phối cấp tỉnh chủ trì
các buổi làm việc với các Sở, ban ngành, địa phương trong tỉnh để giải quyết
các vấn đề, lĩnh vực được phân công.
c) Ký các văn bản điều hành chung của Tổ điều phối
cấp tỉnh khi được Tổ trưởng Ủy quyền.
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổ trưởng
giao.
4. Các Thành viên Tổ điều phối cấp tỉnh:
a) Thực hiện điều phối các hoạt động thuộc ngành,
lĩnh vực, địa phương quản lý.
b) Đề xuất các nội dung, các cơ chế, chính sách có
tính chất liên kết vùng liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý
với Tổ điều phối cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Tham dự đầy đủ, phản ánh ý kiến chính thức của
các cơ quan, tổ chức, địa phương mà mình đại diện tại các cuộc họp và các hoạt
động khác của Tố điều phối cấp tỉnh; trường hợp vắng mặt, cử người đại diện có
thẩm quyền tham dự thay và phải được sự đồng ý của Tổ trưởng hoặc người được Ủy
quyền chủ trì cuộc họp.
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổ trưởng
giao.
5. Thường trực Tổ điều phối cấp tỉnh - Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Tham mưu, giúp việc cho Tổ điều phối cấp tỉnh;
xây dựng kế hoạch hoạt động; là đầu mối tiếp nhận thông tin, tổng hợp, báo cáo,
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của Tổ điều phối cấp tỉnh.
b) Chủ trì, đề xuất phương án giải quyết các vấn đề
điều phối thuộc thẩm quyền của tỉnh, báo cáo Tổ điều phối cấp tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổ trưởng
giao.
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở,
ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về quản lý
ngành, lĩnh vực, địa phương có liên quan đến liên kết vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ, đồng thời có trách nhiệm:
1. Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin, số liệu
có liên quan cho Tổ điều phối cấp tỉnh. Khi có sự thay đổi về cơ chế, chính
sách liên quan đến lĩnh vực, phạm vi quản lý có trách nhiệm thông báo Tổ điều
phối cấp tỉnh và thông báo đến các địa phương trong tỉnh.
2. Bố trí làm việc, báo cáo, giải trình với Tổ điều
phối cấp tỉnh, Thường trực Tổ điều phối cấp tỉnh, Đoàn kiểm tra, giám sát của Tổ
điều phối cấp tỉnh khi có yêu cầu.
3. Đối với những nội dung cần có ý kiến tham gia của
Tổ điều phối cấp tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn
quy định tại Điều 3 của Quy chế này thì phải có văn bản gửi Tổ điều phối cấp tỉnh
cho ý kiến chậm nhất là 15 ngày trước khi gửi cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung có
liên quan theo đề nghị của Tổ điều phối cấp tỉnh.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo
cáo của Tổ điều phối cấp tỉnh
1. Các thành viên Tổ điều phối cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch
UBND tỉnh các nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, định kỳ 6 tháng
(trước ngày 15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) gửi Thường trực
Tổ điều phối cấp tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tổ điều phối cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện tổng
hợp báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), hàng năm (trước ngày
20/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng điều phối vùng, Văn phòng Hội
đồng điều phối vùng, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ điều phối,
liên kết vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Tổ trưởng Tổ điều phối cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện
và đề xuất những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; các thành viên Tổ điều phối cấp tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này./.