BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 1434/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 234-TB/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Kết luận số 234-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị khoá X
về Báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về
khoa học và công nghệ và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ
từ nay đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khoá X về một số nhiệm vụ, giải pháp
lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X
của Đảng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Kết luận số 234-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm
2009 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ
từ nay đến năm 2020 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 9 (khoá X) về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm
tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Trưởng
Ban
Khoa học
và Công nghệ Địa phương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW, Văn phòng TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, VP.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 234-TB/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1434/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Ngày 01
tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị đã có Kết luận số 234-TB/TW về Báo cáo kiểm điểm
tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về khoa học và công
nghệ và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm
2020; tiếp đó, ngày 28 tháng 5 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
22/NQ-CP kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khoá X về một số nhiệm vụ, giải pháp
lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X
của Đảng.
Để triển
khai thực hiện hai văn bản quan trọng nêu trên, Bộ Khoa học và Công nghệ với
chức năng là cơ quan tham mưu của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, xây dựng Chương trình hành động với mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp sau đây:
I.
MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Nâng cao
trình độ nghiên cứu khoa học, năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ, tăng tỷ
trọng đóng góp của khoa học và công nghệ trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm đẩy nhanh tốc
độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh
tế; tập trung xây dựng được một nền khoa học và công nghệ có trình độ trung
bình tiên tiến trong khu vực, thực sự là động lực đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Nâng
cao năng lực hấp thụ, giải mã, làm chủ công nghệ, đẩy nhanh tốc độ đổi mới công
nghệ trong các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; phát triển có
chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao; phát triển một số sản
phẩm công nghiệp chủ lực và các sản phẩm nông nghiệp chế biến có giá trị, chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.
b) Bảo
đảm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các đường lối, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các giải pháp để nền kinh tế
phát triển nhanh, bền vững và hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và
thế giới.
c) Tạo
bước chuyển biến cơ bản về năng lực và trình độ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ trong nước; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
chất lượng cao, hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh đủ sức giải quyết các nhiệm
vụ quốc gia ở trình độ quốc tế; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện
đại nhằm phát triển mạnh tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia.
II.
NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu nêu
trên, góp phần thực hiện thành công Kết luận 234-TB/TW của Bộ Chính trị và
Chương trình hành động của Chính phủ về triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ
chín Ban chấp hành Trung ương khoá X, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và
trước mắt là đến Đại hội XI của Đảng, cần tập trung vào các nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu sau:
1. Nhiệm vụ
a) Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ
chế quản lý và chính sách phát triển khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế tài
chính, tăng cường đầu tư tiềm lực và phát triển có chọn lọc các tổ chức
khoa học và công nghệ.
b) Nghiên cứu xây dựng, bổ
sung, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia và các ngành, các sản phẩm quan trọng.
c) Nâng cao
tính tự chủ của các cơ quan nghiên cứu khoa học, thúc đẩy hình thành lực lượng
doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tạo môi trường thuận lợi cho
việc gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục và đào tạo.
d) Xây dựng chính sách sử
dụng hiệu quả, trọng dụng và phát huy tài năng cán bộ khoa học và công nghệ;
phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao trong các doanh nghiệp.
đ) Phát triển thị trường
khoa học và công nghệ. Triển khai các chương trình đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
e) Chủ động hội nhập quốc
tế về khoa học và công nghệ, chú trọng khai thác tài sản trí tuệ của các nước
phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ cao.
2. Giải
pháp
a) Tiếp
tục hoàn thiện môi trường pháp lý, đẩy mạnh đổi mới tổ chức và quản lý khoa học
và công nghệ
- Tiếp tục rà soát, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học và công nghệ, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
khoa học và công nghệ.
- Xây dựng Luật Đo lường,
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ. Xây dựng và tổ chức
thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Công
nghệ cao, Luật Năng lượng nguyên tử.
- Triển khai xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia,
ngành, địa phương đến năm 2015 và 2020, góp phần đưa Việt Nam cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Hoàn
tất quá trình chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt
động theo cơ chế tự chủ, hướng vào thị trường; hỗ trợ và đẩy mạnh việc hình
thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý
đầu tư và tài chính cho khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động
khoa học và công nghệ theo hướng sửa đổi Luật ngân sách nhằm tăng cường đầu tư,
tập trung quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ trong đầu tư phát triển các ngành khoa học, các nhiệm vụ trọng điểm
quốc gia, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính liên vùng, liên lĩnh vực,
có ảnh hưởng đột phá đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xây dựng
chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa giáo dục đại học với khoa học - công nghệ
và sản xuất - kinh doanh để hình thành hệ thống đổi mới khoa học và công nghệ
quốc gia.
b) Đẩy
mạnh đổi mới công nghệ, phát triển và hoàn thiện thị trường công nghệ
- Tập trung hỗ trợ, tài
trợ để khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và bản địa
hoá công nghệ nhập; liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu,
trường đại học trong đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm.
- Tiếp tục hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các tập
đoàn, tổng công ty lớn đi tiên phong trong đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu, làm
chủ các công nghệ then chốt để đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao theo định hướng xuất khẩu.
- Phát triển và xã hội hoá
mạnh các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là các dịch vụ thông
tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, các dịch vụ
sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng. Thúc đẩy sự phát triển
các loại hình chợ công nghệ và thiết bị, các sàn giao dịch điện tử; hình thành
các trung tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế lớn.
- Triển khai các giải pháp
nâng cao hiệu quả của hệ thống pháp luật về bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí
tuệ và chuyển giao công nghệ để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, thu hút đầu tư
nước ngoài và phát triển thị trường.
- Xây dựng Chương trình
phát triển thị trường công nghệ; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia;
Chương trình quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ cao; Chương trình
thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá
Việt Nam; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ; Chương
trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng
nông thôn, miền núi.
- Thúc đẩy phát triển nhanh
và hiệu quả hệ thống quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới
công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực.
c) Tăng
cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, thể chế hoá các nội
dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức về
khoa học và công nghệ
- Hoàn
thành đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác hiệu quả các khu công nghệ cao Hoà
Lạc, Thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm. Khuyến
khích hình thành các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trong các trường đại học, các khu công nghệ cao. Nâng cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật về thông tin khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn -
đo lường - chất lượng.
- Hình thành các nhóm, tập
thể khoa học và công nghệ mạnh giải quyết những nhiệm vụ quốc gia đặc biệt quan
trọng với các cơ chế, chính sách đãi ngộ riêng biệt. Đánh giá, tuyển chọn các
viện nghiên cứu, trường đại học ở một số lĩnh vực công nghệ trọng điểm, một số
ngành khoa học có thế mạnh của Việt Nam để tập trung đầu tư phát triển với mục
tiêu được xếp hạng tương đương các viện, trường mạnh, có uy tín trong khu vực.
- Tăng cường tiềm lực cho
nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
chuẩn bị các điều kiện cho xây dựng và vận hành an toàn Nhà máy điện hạt nhân
vào năm 2020.
- Đề xuất với Chính phủ
ban hành cơ chế, chính sách sử dụng cán bộ khoa học và trọng dụng nhân tài,
trong đó, đặc biệt quan tâm tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo của các chuyên
gia giỏi đã được nghiên cứu, học tập ở các trung tâm khoa học lớn của thế giới,
các cán bộ trẻ trở về tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ; thu hút
chuyên gia nước ngoài, chuyên gia giỏi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các
hoạt động phát triển khoa học và công nghệ trong nước; gửi cán bộ khoa học tham
gia các chương trình đào tạo, nghiên cứu của nước ngoài.
d) Đẩy
mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
- Xây
dựng lộ trình và Đề án đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm
nhanh chóng rút ngắn khoảng cách khoa học và công nghệ của nước ta với khu vực
và thế giới.
- Chủ
động tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế, chương trình hợp tác song
phương với cộng đồng khoa học và công nghệ của các nước, tạo điều kiện tham gia
vào được các tổ chức khoa học quốc tế.
- Mở rộng
và nâng tầm quan hệ hợp tác với các nước có nền khoa học và công nghệ tiên
tiến. Tranh thủ các chính sách ưu tiên, các chương trình hỗ trợ, tài trợ từ các
quốc gia, tổ chức quốc tế, tập đoàn công nghiệp, tài chính cho các cơ quan, tổ
chức khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Kiện
toàn mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài để triển khai có
hiệu quả đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước,
khơi thông các quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học và chủ động tìm kiếm công
nghệ, bí quyết công nghệ, đóng góp tích cực cho hoạt động nhập khẩu, mua bán,
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung,
nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ khẩn
trương tổ chức thực hiện và cụ thể hoá thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế
hoạch công tác hàng năm của đơn vị.
Đối với các nhiệm vụ không phải
triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để đảm bảo
thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả nội dung của Chương trình hành động.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng đề án chi tiết, triển khai nhiệm
vụ được giao trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
thực hiện các nội dung liên quan của Chương trình hành động, định kỳ hàng quý,
hàng năm báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện.
3. Thủ trưởng các đơn vị quản lý
khoa học và công nghệ trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ tham mưu và đề xuất lồng ghép các nội dung của Chương trình hành động này
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành, lĩnh vực do Bộ,
ngành quản lý.
4. Giám đốc các Sở Khoa học và
Công nghệ căn cứ Chương trình hành động này cụ thể hoá thành kế hoạch, nhiệm vụ
của đơn vị, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình thực
hiện.
5. Chánh Văn phòng Bộ có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, Ban Khoa học và Công nghệ Địa
phương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về
các biện pháp cần thiết, bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng
bộ./.