ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1420/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 21 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số
1233/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong
lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về phối hợp liên
ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1446/TTr-STP ngày 12 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Công tác
xã hội thành phố Cần Thơ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính, Sở Y tế,
các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài tại thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết là Công an cấp
xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người
nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi
theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng,
nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy
định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc
lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi
dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức
vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản
lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm
gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường)
theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh
sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên
hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi
dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh
sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi
danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi
dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con
nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây viết là Cục Con nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị Văn
phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm
gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em
ở địa phương theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi có thể
được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình, báo viết của thành phố hoặc
đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc
xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an
thành phố xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được
cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi
thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình
thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ
em.
Công an thành phố có trách nhiệm xác minh và trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an thành phố cần nêu rõ nguồn gốc trẻ
em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ
đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư
pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an thành phố rút ngắn tối đa thời hạn
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện
cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp
tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi
nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ
em theo quy định tại Điều 33 của Luật nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy
định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư
pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục
Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ
thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được
hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và
có Công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an thành phố xác minh đối với trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con
nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Tùy tình hình của địa phương, Sở Tư pháp đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hình thức phối hợp liên ngành để tham
mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm
chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc
phối hợp liên ngành có thể được thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm
Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo Công
an thành phố, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, đại diện
Lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm
con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu
tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ
em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết
luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại Điểm a Khoản này đề nghị cho ý
kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời
Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến
của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến về việc đồng ý
hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư
pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố đồng ý, thì trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp báo cáo kết
quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp
không đồng ý, Ủy ban nhân dân thành phố thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến
hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn thành phố để thực hiện việc rút dự toán
chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn
các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư
pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn
thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ
chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử
dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong
việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc
họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn
bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối
hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh
nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thành phố thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của
pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ
em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu
cầu của Công an thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của
Công an thành phố
Công an thành phố có trách nhiệm xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ sở
nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm
vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo cho việc thực
hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách
đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này./.