ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1416/2011/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 25 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Thông
tư số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của liên bộ Văn phòng Chính phủ và
Bộ Nội vụ "Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương";
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng của Văn phòng UBND tỉnh
1.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chuyên môn ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo
đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của
pháp luật; Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; Chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau đây:
2.1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở,
ngành), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong
quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính
và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp
việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh; Quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh.
2.2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6
tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều
hành các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản
pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản,
báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
công việc khác do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập
hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các sở, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các sở, ngành,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm
việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3. Bảo đảm thông tin phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các
cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi
bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang thông
tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân tỉnh quản lý công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh; quản lý các hoạt động thu hút, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2.5. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.6. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.7. Tổ chức việc phát hành và
quản lý các văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.8. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.9. Tổ chức nghiên
cứu, thực hiện và
ứng
dụng
các đề tài nghiên
cứu khoa học.
2.10. Quản
lý
tổ chức bộ máy, biên chế; thực
hiện chế độ tiền lương và các
chế
độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật; Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.11. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.12. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Về tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng Ủy
ban
nhân dân tỉnh và
các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh là người đứng đầu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; Đồng thời là
Chủ tài khoản
của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
người giúp Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân
tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng;
2. Các đơn vị trực thuộc
a. Các phòng thuộc khối nghiên
cứu tổng hợp
- Phòng Văn xã;
- Phòng Kinh tế tổng hợp;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Tiếp công dân
b. Các phòng khối chuyên môn,
nghiêp vụ
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
c. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc:
- Trung tâm Hội nghị;
- Trung tâm Công báo - Tin học.
Điều 4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
để xây dựng quy chế làm việc; xây dựng chức năng, nhiệm vụ cho các phòng chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp và bố trí công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế
được giao cho phù hợp.
Điều 5. Quyết định này
thay thế Quyết định số 3969/2008/QĐ-UBND ngày 25/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Thọ "Về ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Văn phòng UBND tỉnh" và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- CVP, các PVP;
- Công báo;
- Lưu TK, NCTH, VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|