THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1414/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Đức, ngày 14 tháng 6
năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2091/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về
ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Trưởng phòng Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Các thành viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP HĐND-UBND TP;
- Sở Tư pháp TP;
- TT HĐND-UBND quận;
- Lưu (NV).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH
Trần Công Lý
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1414/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Quận Thủ Đức)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh việc tổ chức
các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận và các
Cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân các Phường thuộc Quận Thủ
Đức nhằm thực hiện sự chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ kinh tế -
chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và giải quyết các công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
2. Phiên họp của tập thể Ủy ban nhân
dân Quận được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Quận; không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ tịch, Các Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận;
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận (gọi tắt là Thủ trưởng các đơn vị);
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường.
Điều 3. Mục tiêu của việc Quy định chế độ họp là nhằm
nâng cao chất lượng, giảm bớt số lượng các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức cuộc họp
1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp trên không can thiệp và
giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không đẩy công
việc thuộc thẩm quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến hành khi thực sự cần thiết,
để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận trong việc
thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội
dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm cá nhân
trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác chỉ đạo, điều hành.
4. Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn
đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức
họp một cách hợp lý.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ NỘI
DUNG CÁC CUỘC HỌP
Điều 5. Cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc được tổ chức thông qua các hình thức chủ yếu sau:
1. Họp chung giữa Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch (sau đây gọi là họp Thường trực Ủy ban nhân dân quận) do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận chủ trì;
2. Các cuộc họp do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách từng lĩnh vực chủ trì;
3. Các cuộc họp do Ủy viên Ủy ban
nhân dân quận chủ trì theo sự phân công, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
4. Các cuộc họp do Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn chủ trì theo sự phân công, ủy quyền của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịnh
UBND quận.
Điều 6. Họp Thường
trực Ủy ban nhân dân quận
1. Thông qua các báo cáo chuyên đề
trình Quận ủy, Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố; thông qua các
kế hoạch nhằm triển khai thực hiện chỉ đạo của thành phố, Quận ủy và Nghị quyết
Hội đồng nhân dân quận;
2. Giải quyết những vấn đề quan trọng
có tính chất liên ngành đã được Thủ trưởng các đơn vị phối hợp xử lý, nhưng còn
có ý kiến khác nhau; những đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và người đứng đầu các đoàn thể nhưng
vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc;
3. Những vấn đề đột xuất, mới phát
sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, tai nạn... vượt
khả năng giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các phường;
4. Những nội dung có liên quan đến cơ
chế, chính sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề quan
trọng khác;
5. Những kiến nghị với Ủy ban nhân
dân thành phố và các Sở Ngành thành phố;
Điều 7. Các cuộc
họp do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì
1. Trực tiếp giải quyết những vấn đề chung, có liên quan đến cơ quan, tổ chức, công dân thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công phụ trách;
2. Kiểm tra và trực tiếp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các phường
theo thẩm quyền hoặc theo sự phân công.
Điều 8. Các cuộc
họp do Ủy viên Ủy ban nhân dân quận - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận chủ trì
Ủy viên Ủy ban nhân dân quận - Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có thể được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận ủy quyền chủ trì một số cuộc họp nhằm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận hoàn chỉnh một bước nội dung trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận
xem xét thông qua; hoặc điều hòa, phối hợp hoạt động, giải quyết vụ việc có
tính liên ngành, vượt thẩm quyền của cơ quan chuyên môn; báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận bằng văn bản về kết quả cuộc họp.
Điều 9. Các cuộc
họp do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chủ trì
Ngoài những cuộc họp nhằm giải quyết
công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc có thể được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công chủ trì các cuộc họp sau:
1. Tổ chức lấy ý
kiến lãnh đạo các cơ quan có liên quan để xây dựng và hoàn thiện các đề án, dự
án, chương trình hành động, chương trình công tác liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân quận;
2. Tổ chức quán triệt và triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản chỉ đạo của cấp trên
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc;
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
việc thực hiện các chuyên đề, kế hoạch chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân quận có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc;
4. Giải quyết những nội dung công việc
mang tính chuyên môn, kỹ thuật hoặc giải quyết những công việc chuẩn bị trước
cho việc tổ chức các cuộc họp của Thường trực Ủy ban nhân dân quận.
Điều 10. Không tổ chức các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận chủ trì trong các trường hợp sau:
1. Nội dung thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
quận;
2. Nội dung kiến nghị là biện pháp cụ
thể để triển khai thực hiện chủ trương đã được Ủy ban nhân dân quận kết luận;
3. Họp để triển khai công tác, trừ
trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận;
4. Giao ban thường kỳ hàng tháng với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường;
5. Trong thời gian Ủy ban nhân dân quận
phải tập trung chỉ đạo các công tác trọng tâm, đột xuất;
6. Những việc đã được pháp luật quy định
giải quyết bằng cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Chương III
CHUẨN BỊ NỘI
DUNG CUỘC HỌP
Điều 11. Xây dựng
kế hoạch tổ chức cuộc họp
1. Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo, điều
hành kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh hàng năm của Ủy ban nhân dân quận,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tham mưu kế hoạch tổ chức
các cuộc họp lớn, quan trọng trong năm của Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ủy
ban nhân dân quận, trong đó xác định rõ nội dung từng cuộc họp, thời điểm thông
qua, phân công trách nhiệm cụ thể cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp chuẩn bị
nội dung;
2. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức các cuộc
họp hàng năm, chỉ đạo của thành phố, Quận ủy, thực tiễn điều hành của Thường trực
Ủy ban nhân dân quận và đề xuất của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các phường; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
xây dựng lịch họp hàng tháng, hàng tuần trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định.
Điều 12. Chuẩn bị
nội dung cuộc họp
Trên cơ sở kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân
dân quận, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường
chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc chuẩn bị nội dung được phân công.
Điều 13. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuẩn bị nội dung
1. Xây dựng kế hoạch chuẩn bị nội
dung, xác định nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện,
hình thức tiến hành...;
2. Chủ động yêu cầu cơ quan phối hợp
cử cán bộ, công chức tham gia hoạt động phối hợp;
3. Cung cấp nội dung yêu cầu phối hợp,
hình thức phối hợp, những thông tin và tài liệu có liên quan đến cơ quan phối hợp
4. Tập hợp đầy đủ ý kiến góp ý, những
ý kiến còn khác nhau;
5. Hoàn chỉnh nội dung, lập tờ trình
xin ý kiến Ủy ban nhân dân quận;
6. Phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho cuộc họp
(tài liệu cuộc họp, bản vẽ, sa bàn, máy chiếu...).
Chương IV
TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 14. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận và sự chuẩn bị của Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường; Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm rà soát, thông qua.
Điều 15. Thư mời
và tài liệu họp
1. Tùy tính chất của từng cuộc họp,
việc mời họp có thể áp dụng một trong các hình thức sau: thư mời họp, email,
fax, điện thoại trực tiếp hoặc các hình thức mời họp khác.
2. Thư mời họp và các tài liệu có liên quan phải được gửi đến các thành viên dự họp trước cuộc họp ít nhất
là 03 (ba) ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất;
3. Trong trường hợp nội dung họp mang
tính cấp bách hoặc yêu cầu bảo mật, tài liệu cuộc họp sẽ được gửi ngay tại cuộc
họp và được quản lý theo quy chế quản lý tài liệu mật.
Điều 16. Thành
phần dự họp
1. Người dự họp phải là lãnh đạo các
đơn vị trực thuộc, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường nắm bắt
được vấn đề; trừ trường hợp được Ủy ban nhân dân quận triệu tập đích danh.
2. Trong một số trường hợp, thành phần
dự họp có thể gọn hơn, chỉ mời Thủ trưởng cơ quan chuẩn bị nội dung và những cơ
quan mà ý kiến góp ý có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định của Ủy
ban nhân dân quận.
3. Trường hợp Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường không tham dự họp phải báo cáo
lý do cho người chủ trì cuộc họp, có thể phân công, ủy quyền cho cấp phó dự
thay thì người dự họp thay phải có thẩm quyền, nắm chắc nội dung cuộc họp; ý kiến
của người dự thay tại cuộc họp là ý kiến chính thức của Thủ trưởng cơ quan đơn
vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường; tuyệt đối không cử chuyên viên dự
thay;
Điều 17. Trách
nhiệm của người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản của
cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp; chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại
cuộc họp (nếu có), trình bày ý kiến tại cuộc họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội
dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
2. Dự họp đúng thành phần, đến họp
đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp, chỉ khi được sự đồng ý của người
chủ trì thì người tham dự mới có thể rời phòng họp trước khi cuộc họp kết thúc.
Trường hợp người được cử đi họp thay phải báo cáo nội dung cuộc họp cho thủ trưởng
cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
3. Trong khi dự họp tắt điện thoại di
động hoặc chuyển sang chế độ rung; không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.
Điều 18. Thời
gian tiến hành cuộc họp
1. Hội ý Thường trực Ủy ban nhân dân
quận được tổ chức 01 (một) buổi/tuần, vào sáng thứ hai
hàng tuần;
2. Họp Thường trực Ủy ban nhân dân quận
được tổ chức 01 (một) buổi/tuần, vào sáng thứ năm hàng tuần; trường hợp cần thiết có thể bố trí tăng thời gian họp nhưng không quá 02 (hai) buổi/tuần;
3. Ngoài những cuộc họp trên, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố sẽ chủ trì họp giải quyết
những nội dung có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 19. Theo
dõi việc thực hiện các kết luận của Ủy ban nhân dân quận
Các ý kiến trình bày tại cuộc họp
(bao gồm cả ý kiến của người dự họp thay) là ý kiến chính thức của Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường có liên quan và là
cơ sở để Ủy ban nhân dân quận xem xét, kết luận.
1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm truyền đạt ý kiến kết luận cuộc họp bằng
văn bản đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để tổ chức thực hiện
trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp; Đối với những nội
dung yêu cầu phải xử lý bằng các văn bản chỉ đạo khác, Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận căn cứ vào Thông báo kết luận cuộc họp, tổ chức
soạn thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân quận ký ban hành;
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường có liên quan phải tổ chức triển khai thực
hiện ngay những nội dung được kết luận tại cuộc họp, không chờ Thông báo kết luận
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; ngoại trừ những nội
dung đòi hỏi phải có văn bản theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện;
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận phân công chuyên viên đưa các nội dung kết luận vào hệ
thống quản lý theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện; đến thời điểm kết thúc
việc thực hiện nội dung theo kết luận, phải báo cáo tình hình và đề xuất biện
pháp để Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo thực hiện.
Điều 20. Về ban
hành nội quy phòng họp
1. Giao nhiệm vụ cho Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban
hành nội quy các phòng họp trong trụ sở UBND quận.
2. Nội quy phòng họp được niêm yết
công khai tại các phòng họp, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận chịu trách nhiệm kiểm tra và duy trì nghiêm túc nội quy phòng họp, kịp
thời tham mưu cho Thường trực UBND quận ban hành văn bản chấn chỉnh các trường
hợp vi phạm nội quy phòng họp, nhằm nâng cao kỷ cương hành chính.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách
nhiệm quản lý chế độ họp
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và
những nội dung quy định tại Quy chế này thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc, Ủy ban nhân dân các phường trong việc thực hiện Quy chế này. Sáu tháng/lần
tổng hợp tình hình và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế cho Thường trực Ủy ban
nhân dân quận;
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường:
a) Thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 05 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính Nhà nước và những nội dung được quy định tại Quy chế này;
b) Ban hành quy định cụ thể về tổ chức
các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường;
c) Thực hiện các biện pháp nhằm cải
cách tổ chức bộ máy, đổi mới sự chỉ đạo điều hành, cải tiến và nâng cao chất lượng
các cuộc họp./.