ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2023/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
19 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng
9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình
số 621/TTr-SXD ngày 17 tháng 02 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 213/SNV-TCBC ngày 18/01/2023, Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 17/BC-STP ngày 14 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Xây dựng tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành, kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số
20/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cơ sở dữ liệu QG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
1. Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động
sản; vật liệu xây dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xây
dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh
vực xây dựng theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch xây dựng (bao gồm quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức
năng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị theo quy
định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện các quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức
công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình
hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển
đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đối với cá nhân,
chứng chỉ năng lực của tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
e) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch
xây dựng.
5. Về kiến trúc:
a) Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến
trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc
thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý
kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản lý
kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có
giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối
với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở chính trên
địa bàn.
6. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi
công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý
chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu nước
ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng,
giấy phép xây dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu trên
địa bàn;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thi công
xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành hoặc công bố theo phân cấp hoặc ủy
quyền: Các tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu xây dựng, thiết
bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá
thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tổng hợp theo dõi;
i) Thực hiện việc thông báo các thông tin về định mức,
giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, theo các quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên
thị trường xây dựng;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn theo
quy định;
l) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây
dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động, xây dựng tại địa bàn theo quy định;
m) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với cá nhân, chứng
chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc
cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi và quản lý các
loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động
xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt
động xây dựng);
o) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể
hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
7. Về phát triển đô thị:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập
các loại chương trình phát triển đô thị hoặc thẩm định các chương trình phát
triển đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch
thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng
bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình phát triển
đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công
trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh, bao gồm: chương trình nâng cấp đô thị, chương trình phát triển
đô thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, kế
hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng phát triển đô thị thông
minh, dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị, dự
án đầu tư phát triển đô thị và các chương trình, dự án khác có liên quan đến
phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị
hàng năm, đề xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại đô thị đối với
các đô thị đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra các đề án công nhận
loại đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền công nhận loại
đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đề nghị
công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế
hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư
xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển
đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước
cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị hoặc tổ chức
thực hiện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn.
8. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Cấp nước đô thị và
khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử
lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ
chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp và quy định
pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo quy định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động,
khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch
vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng
công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ
thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng
hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và
giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ
thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
9. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành và điều chỉnh
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm: Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái
định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục tiêu của tỉnh về
hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai
thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc
quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật nhà ở; thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị và nhà ở
xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và
quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh đê Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý,
vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để
xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và
vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ
tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở công
vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ
nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn theo
khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn xây
dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở
xã hội trên địa bàn;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu
cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
10. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn
xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì
công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển
đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về
công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và
cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
11. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm
minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn; tổ chức
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và
bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn;
hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện
việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ
thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn; định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu
đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
12. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh
doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình
hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chương
trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm cơ khí xây
dựng.
13. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
18. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực
thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Văn phòng (bao gồm công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
- Phòng Phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật;
- Phòng Kinh tế kỹ thuật;
- Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
- Trung tâm Quy hoạch phát triển đô thị.
3. Mỗi tổ chức, đơn vị tại khoản 2 Điều này có cấp
trưởng và số lượng cấp phó thực hiện theo quy định của pháp luật. Các chức danh
này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Xây dựng được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức theo quy định, hàng năm Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nội vụ lập kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở
quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
3. Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước
pháp luật và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực nhiệm vụ được
phân công phụ trách. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết
các công việc cụ thể khác và Phó Giám đốc Sở không được ủy quyền lại cho cấp dưới.
4. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về kết quả hoạt động của đơn vị và công việc được
phân công.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Xây dựng:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Xây dựng theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu
đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức, biên chế và hoạt động. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo và tham
mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của các
Bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở
phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh:
Sở có quan hệ hợp tác bình đẳng với các sở, ban,
ngành; được chủ trì mời các sở, ban, ngành họp để giải quyết những công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và khi được ủy quyền. Khi có những
vấn đề chưa nhất trí thì các cơ quan phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện
pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì
các cơ quan báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
công tác quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương. Sở chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Quản lý đô thị cấp huyện để tổ chức này giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về xây dựng
trên địa bàn;
b) Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được
yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan
bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Sở:
Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa
bàn tỉnh. Các đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của Sở và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy định này
và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở có trách nhiệm xây dựng, ban
hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Quy định này; sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở đảm bảo tinh gọn, hiệu
quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế các quy định trong Quy định này do Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.