ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2022/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh,
ngày 15
tháng
6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2016/QĐ-UBND NGÀY
21/3/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày
28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ
tại các Văn bản: số
290/SNgV-VPTTr ngày 16/3/2022, số 402/SNgV-VPTTr ngày 21/4/2022; Giám đốc Sở
Nội vụ tại các Văn bản: số
769/SNV-XDCQ&TCBC ngày 25/4/2022, số 902/SNV-XDCQ&TCBC ngày 17/5/2022 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 82/BC-STP ngày
05/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 21/3/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Sửa đổi, bổ sung
Điều 1 như sau:
“Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau
đây gọi chung là công tác đối ngoại) của tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao”.
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 2 như sau:
“Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh thuộc phạm
vi quản lý của Sở Ngoại vụ và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn,
05 năm, hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về công tác đối ngoại của tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại của tỉnh.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại của
tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
5. Về công tác hợp tác và hội nhập quốc
tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, đường lối đối
ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng,
tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh,
các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài,
báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp
tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan
đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước
ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác tại Việt Nam.
6. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề
án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại,
đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của
tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời
kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi,
hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác
trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại tỉnh, giới thiệu, quảng
bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại
hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy
giá trị của các loại hình danh hiệu này.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực
hiện chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại
tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Hàng năm, định kỳ tổng kết, thống
kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công
dân:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được cấp hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo
hộ công dân của tỉnh ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước
ngoài tại tỉnh.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương khi được
Bộ Ngoại giao ủy quyền.
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc
tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức của
tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương tại tỉnh để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự
và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ quan
đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít phức
tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của
Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương,
chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc
gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công
tác biên giới lãnh thổ quốc gia;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên
giới lãnh thổ tại
tỉnh theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ,
ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về
biên giới, lãnh thổ quốc
gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến công tác quản lý biên giới thuộc
địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền, trên biển tại tỉnh, báo cáo Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới
lãnh thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa mốc quốc giới
và vật đánh dấu đường biên
giới và các biện pháp khác để bảo vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại tại tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại của
tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại
ở các cơ quan tại tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối
ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc
quá cảnh tại tỉnh; chủ trì
công tác lễ tân và hậu cần
cho các đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
12. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi,
hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền
đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá tỉnh Hà Tĩnh ở nước
ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc
tiếp và trả lời phỏng vấn của
lãnh đạo tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh hàng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh
(đoàn vào).
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại
giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý
các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh;
thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương về việc lãnh đạo
tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị,
hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền khác cho
phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét đình chỉ việc tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử: lý theo quy định pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định về tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh.
15. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh
theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
16. Về công tác phi chính phủ nước
ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi
Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và
trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của
pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ hợp
tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch
và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính
trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh trong trường
hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
đ) Là cơ quan thường trực Ban Công tác
phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc
thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác
thanh tra. Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định về xử lý thanh
tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho
cán bộ, công chức của tỉnh.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của tỉnh.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện, cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây
dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại;
phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa
phương toàn quốc.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực
quản lý của Sở.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của
tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Ngoại vụ theo quy định pháp luật; quản
lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý.
25. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực đối ngoại đối với cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ đối ngoại
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật”.
3. Sửa đổi khoản 1 Điều
3 như sau:
“1. Lãnh đạo Sở: Sở Ngoại vụ có Giám đốc
và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm
việc và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công, phân cấp hoặc ủy quyền.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật”.
4. Sửa đổi điểm a khoản
2 Điều 3 như sau:
“a) Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ gồm:
Văn phòng - Thanh tra;
Phòng Hợp tác quốc tế;
Phòng Lãnh sự - Biên giới”.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ kịp thời sửa đổi, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực
thuộc; rà soát, xây dựng Đề án vị trí việc làm của Sở đảm bảo đúng quy định;
quy định trách nhiệm của
người đứng đầu,
cấp
phó của người đứng đầu các phòng; ban hành quy chế làm việc của cơ quan; phân
công, bố trí, sắp xếp số lượng công
chức, đảm bảo tiêu chuẩn ngạch và khung năng lực theo từng vị trí việc làm để
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; bố trí số lượng cấp phó tại các đơn vị
thuộc và trực thuộc đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
28/6/2022 và bãi bỏ Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ ban hành kèm theo Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 21/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ: Ngoại giao, Nội vụ;
- Cổng TTĐT Chính
phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối các CQ&DN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, Tx;
-
Các PCVP UBND tỉnh;
-
Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Võ Trọng Hải
|