ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2020/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 24 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 127/TTr-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy chế về
tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP ĐĐBQH, HĐND & UBND tỉnh.
K.Quý
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về thi tuyển,
xét tuyển và các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã)
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với đơn vị thực
hiện tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Luật
Cán bộ, công chức và người dự tuyển vào chức danh công chức cấp xã theo quy định
hiện hành.
Điều 3. Căn cứ
tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã
theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là UBND tỉnh) giao.
Điều 4. Điều kiện
đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, Ủy ban nhân
dân cấp xã xác định các điều kiện khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật
Cán bộ, công chức bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần
tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
trước khi tuyển dụng.
2. Ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển
quy định tại khoản 1 Điều này, chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng
Công an xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Tiêu chuẩn chung: Hiểu biết về lý
luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương
thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao; Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã
phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân,
tài sản của Nhà nước.
b) Tiêu chuẩn cụ thể: Tiêu chuẩn cụ
thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 5. Phương thức
tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn phòng -
Thống kê, Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính -
Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông
qua xét tuyển đối với các xã biên giới;
b) Thực hiện việc tuyển dụng thông
qua thi tuyển đối với các xã, phường, thị trấn nội địa, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này và Điều 16 Quy chế này.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm
đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ,
Pháp lệnh Công an xã và theo hướng dẫn của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh.
Điều 6. Ưu tiên
trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh
hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân
đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông
thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở
lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc
dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy
định tại khoản 2 Điều 10 và điểm b khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
Điều 7. Thẩm quyền
tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
do Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng
tuyển dụng) thực hiện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký
dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn 01 huyện, thị
xã, thành phố dưới 20 người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thành
lập Hội đồng tuyển dụng.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội
vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc
tuyển dụng công chức cấp xã.
Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định của Quy chế này và các
quy định khác có liên quan.
Điều 8. Tài liệu
ôn tập tuyển dụng công chức cấp xã
Tài liệu ôn tập trong tuyển dụng công
chức cấp xã là tài liệu để ôn thi trong thi tuyển hoặc phỏng vấn trong xét tuyển
do Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Trường Chính trị tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
biên soạn, ban hành thống nhất sử dụng trong toàn tỉnh.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. THI TUYỂN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Hội đồng
thi tuyển và các Ban thuộc Hội đồng thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã
(sau đây viết tắt là Hội đồng thi tuyển) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ trong kỳ thi tuyển và tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng thi tuyển được sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc Phòng Nội vụ) trong thời gian tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã; được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí tuyển dụng
theo quy định hiện hành.
3. Hội đồng thi tuyển có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là
01 lãnh đạo Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi
tuyển là công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là lãnh đạo một số
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
4. Hội đồng thi tuyển làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và không
đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Thành lập Ban giúp việc:
Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi,
Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức
thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
b) Tổ chức thu và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi viết hoặc phỏng
vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ
chức chấm thi xong (thi viết hoặc thi phỏng vấn), Hội đồng thi tuyển phải báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả
thi tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi tuyển.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban
thuộc Hội đồng thi tuyển và trình tự tổ chức thi tuyển, nội quy kỳ thi tuyển thực
hiện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Điều 10. Nội
dung, hình thức và thời gian thi tuyển
Thi tuyển công chức cấp xã được thực
hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực
hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về
hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Tin học 30 câu hỏi về kiến
thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời
gian thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông
tin, tin học hoặc toán - tin trở lên;
c) Kết quả thi Vòng 1 được xác định
theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự
tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển
được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc
khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính;
đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự
tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày
thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất
là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm
phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong
quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định
kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này
nhưng không quá 15 ngày.
e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển
đủ điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực,
kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức
cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có
các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc
thi viết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức
bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo;
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30
phút, thi viết 180 phút;
d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi
viết): 100 điểm.
Điều 11. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy
định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công
chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu
cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm vê quyết định của mình.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi
tuyển lần sau.
Điều 12. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo trong thi tuyển
1. Thời hạn nhận đơn xin phúc khảo và
khiếu nại, tố cáo: trong thời hạn 15 ngày sau ngày niêm yết công khai kết quả
vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả trong trường
hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này bằng hình thức
thi viết. Không giải quyết phúc khảo đối với đơn xin phúc khảo và khiếu nại, tố
cáo sau thời hạn trên và những đơn gửi bằng hộp thư điện tử, fax. Trường hợp có
đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người
dự tuyển được biết.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có thông báo kết quả chấm phúc khảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
phê duyệt và công khai kết quả tuyển dụng.
Mục 2. XÉT TUYỂN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 13. Hội đồng
xét tuyển và các Ban thuộc Hội đồng xét tuyển
1. Hội đồng xét tuyển công chức cấp
xã (sau đây viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ trong kỳ xét tuyển và tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét tuyển được sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc phòng Nội vụ) trong thời gian tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã; được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí tuyển dụng
theo quy định hiện hành.
3. Hội đồng xét tuyển công chức cấp
xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo
Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là
công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là lãnh đạo một số
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
4. Hội đồng xét tuyển làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và không đồng ý
bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
Hội đồng xét tuyển có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Thành lập Ban giúp việc:
Thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển;
Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
b) Tổ chức thu và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Tổ chức phỏng vấn; kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ
chức phỏng vấn xong, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức xét tuyển.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban
thuộc Hội đồng xét tuyển và trình tự tổ chức xét tuyển thực hiện theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
Điều 14. Nội
dung và hình thức xét tuyển
1. Đối với các chức danh Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường, Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch,
Văn hóa - xã hội, việc xét tuyển được thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả
học tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công
chức đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được
tham dự vòng 2 quy định tại điểm b khoản này;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng
1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ
điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về
năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả phỏng vấn.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã không phải là Công an chính quy, thực hiện
xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế
này.
Điều 15. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng
2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Quy chế này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công
chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Quy chế này cộng
với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này (nếu có) bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Quy chế này cao hơn là người trúng tuyển; nếu
vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người
trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Mục 3. TRƯỜNG HỢP
ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG
Điều 16. Trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã quy định tại Điều 4 Quy chế này và yêu cầu công việc, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện được tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với
các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học đạt loại
giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Các trường hợp tuyển dụng đặc biệt
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn đã được sửa đổi bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 sửa
đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có thời gian 5 năm (đủ 60
tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã
cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần thì được cộng dồn, gồm: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm
được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự); Người hưởng lương trong
lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời
gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (quân đội,
công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng
chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu.
2. Cán bộ cấp xã được bầu giữ chức vụ
quy định là cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem
xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
3. Công chức cấp xã được bầu giữ chức
vụ quy định là cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ (không trong thời hạn bị
kỷ luật) thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận trở lại.
Trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Người được tuyển dụng vào công chức
cấp xã theo quy định tại Quy chế này được bố trí chức danh theo đúng chuyên
ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày được tuyển dụng, tiếp
nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.
5. Khi tiếp nhận công chức cấp xã
không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã
đã là công chức cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận công chức cấp xã không
qua thi tuyển quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Việc tuyển dụng công chức cấp xã đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05
hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; 01 ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng;
01 ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố
trí công chức sau khi được tiếp nhận; các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức
danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1,2,3 Điều này phải có văn bản
thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng Quy chế này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra trước, trong và sau quá trình tổ chức tuyển dụng.
Trường hợp Hội đồng tuyển dụng hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện không đúng quy trình các điều khoản
trong Quy chế này thì Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét
quyết định hủy bỏ kết quả thi tuyển dụng.
3. Trong quá trình thực hiện nếu đơn
vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế tuyển dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
để xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện
hành.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phản ánh về Sở
Nội vụ xem xét thống nhất thực hiện hoặc ghi nhận để kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
Điều 18. Các quy
định khác
1. Trong trường hợp UBND cấp huyện
không tổ chức được kỳ thi tuyển dụng riêng của huyện, thị xã, thành phố mà cần
liên kết với các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức kỳ thi thì Giám đốc Sở Nội
vụ sẽ là Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để tổ chức kỳ thi, thành viên là Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố có nhu cầu tuyển dụng.
Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển dụng
do Giám đốc Sở Nội vụ làm Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào Quy chế này
và những quy định có liên quan thực hiện; Các Ban giúp việc do Giám đốc Sở Nội
vụ trao đổi thống nhất với Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập.
2. Các quy định khác liên quan đến
tuyển dụng công chức cấp xã không quy định trong Quy chế này thì được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành./.