UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 30 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VIỆC RA NƯỚC
NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC; CƠ CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐẾN THĂM VÀ
LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác
quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Công văn số
351/SNgV-LS-NVNONN ngày 24 tháng 4 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
quyết định việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng
khác sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế phối hợp quản lý các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/6/2018 và thay thế
Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KSTTHC, TTTH-CB;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VIỆC RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; CƠ CHẾ PHỐI
HỢP QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐẾN THĂM VÀ LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thẩm quyền quyết định,
trình tự, thủ tục và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban
nhân dân tỉnh trong quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức,
việc ra nước ngoài của các đối tượng khác sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế phối
hợp quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, những người được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Các đối tượng không thuộc Khoản 2 Điều này đi
nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài và cá nhân
mang quốc tịch nước ngoài đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có liên quan đến công tác quản lý và thực hiện việc cử đoàn ra, cho phép
đi nước ngoài vì việc riêng và tổ chức đón đoàn vào thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ và khái niệm trong Quy định này được
hiểu như sau:
“Các cơ quan khối Đảng” bao gồm các ban của Tỉnh
ủy, Văn phòng Tỉnh ủy; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy; các đảng ủy khối; Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh.
“Các cơ quan thuộc hệ thống Hội đồng nhân dân tỉnh”
bao gồm các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
“Các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh”
bao gồm các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức nhân dân cấp tỉnh, các
cơ quan Trung ương cấp tỉnh đóng trên địa bàn.
“Các tổ chức nhân dân cấp tỉnh” bao gồm các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp và các tổ chức quần chúng cấp tỉnh ngoài các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh.
“Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh” bao gồm
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu
chiến binh tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh.
“Đoàn ra” là các đoàn, cá nhân cán bộ, công chức
và những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc tại các cơ quan thuộc
hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh được cử đi nước ngoài và các đối tượng khác được
cử đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc tham gia đoàn do UBND tỉnh
tổ chức.
“Đi nước ngoài vì việc riêng” là việc cán bộ,
công chức, viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc
tại các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh đi nước ngoài vì mục đích
cá nhân, không sử dụng ngân sách nhà nước.
“Đoàn vào” là các đoàn cơ quan, tổ chức nước
ngoài và cá nhân mang quốc tịch nước ngoài đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
ĐOÀN RA, CHO PHÉP ĐI NƯỚC NGOÀI VÌ VIỆC RIÊNG VÀ ĐOÀN VÀO
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
đoàn ra và cho phép đi nước ngoài vì việc riêng
1. Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng
năm (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) đã được phê duyệt và các trường hợp phát sinh
thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
a) Cử đi công tác, đào
tạo ở nước ngoài và cho phép đi nước ngoài vì việc riêng đối với các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; các Ủy viên Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Tỉnh ủy viên công tác tại các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban
nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan thuộc hệ thống Ủy
ban nhân dân tỉnh; các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường
trực Tỉnh ủy quản lý tại các doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi
có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
b) Cử đi công tác, đào
tạo ở nước ngoài đối với các đối tượng là cấp phó các cơ quan thuộc hệ thống Ủy
ban nhân dân tỉnh, cán bộ thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý và các đối tượng được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2, trừ các
trường hợp nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này và các đối tượng làm việc tại các cơ
quan Trung ương cấp tỉnh đóng trên địa bàn. Trường hợp đi đào tạo sau đại học ở
nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường
trực Tỉnh ủy.
c) Cử đi công tác nước ngoài đối với cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong các cơ quan khối Đảng, cơ quan thuộc hệ thống
Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia đoàn do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan thuộc
hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy
hoặc Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Cử các đoàn đi công tác nước ngoài mang danh
nghĩa chung của tỉnh sau khi có ý kiến của các cấp có thẩm quyền liên quan.
đ) Cử đi nước ngoài đối với các đồng chí đã nghỉ
hưu nguyên là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các đối tượng khác có sử dụng
ngân sách nhà nước.
e) Cho phép đi
nước ngoài vì việc riêng đối với cấp phó các cơ
quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ các cơ quan Trung ương cấp tỉnh
đóng trên địa bàn, sau khi có ý kiến của Thường
trực Tỉnh ủy.
g) Cho phép đi nước ngoài vì việc riêng đối với
các đối tượng thuộc diện Ban Cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho thủ
trưởng các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đi nước
ngoài vì việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác
thuộc diện cấp mình quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
đoàn vào
1. Trên cơ sở Kế hoạch đã được phê duyệt và các
trường hợp phát sinh thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định:
a) Mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của tỉnh Khăm Muộn,
tỉnh Sa-vẳn-na-khệt và các tỉnh của Lào, Thái Lan trong Hiệp hội các tỉnh 3 nước
Việt Nam - Lào - Thái Lan có sử dụng đường 8 và đường 12 đến thăm và làm việc tại
tỉnh sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
b) Mời các đoàn cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc
tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, trừ
các trường hợp nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này đến thăm và làm việc tại tỉnh
sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy và Thủ tướng Chính phủ.
c) Mời các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng
và tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và
làm việc.
d) Cho chủ trương để thủ trưởng các cơ quan thuộc
hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh mời các đoàn cấp tương đương đơn vị, địa phương
mình trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và
làm việc.
đ) Cho phép đoàn vào tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu
tư, khảo sát, nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học trên địa bàn tỉnh; chuyên
gia, người nước ngoài vào làm việc với các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định cho phép đoàn vào của các tổ chức phi chính
phủ, đoàn vào hoạt động liên quan đến các chương trình, dự án phi chính phủ nước
ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh. Trường hợp cần thiết, phối hợp với các
cơ quan liên quan báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho thủ
trưởng các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mời đoàn cấp
tương đương trở xuống trong Kế hoạch; cho phép đoàn vào liên quan đến chương
trình, dự án ODA, FDI và các chương trình hợp tác đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp cần thiết, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUYẾT
ĐỊNH ĐOÀN RA, CHO PHÉP ĐI NƯỚC NGOÀI VÌ VIỆC RIÊNG VÀ ĐOÀN VÀO
Điều 6. Trình tự quyết định
đoàn ra
1. Cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh
có đối tượng đi nước ngoài gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ, Sở Ngoại vụ thẩm định và
có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét:
a) Quyết định cử đi nước ngoài đối với những
đoàn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cho ý kiến để Sở Ngoại vụ có văn bản báo cáo,
xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy đối với các đoàn phải xin ý kiến. Sau khi có ý
kiến đồng ý, Sở Ngoại vụ tham mưu quyết định cử cán bộ đi nước ngoài trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi
công tác nước ngoài, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy;
sau khi có ý kiến đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Sở Ngoại vụ tham mưu quyết định
cử đi công tác nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp cấp có thẩm quyền không đồng ý cử
đoàn ra, Sở Ngoại vụ thông báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết.
Điều 7. Hồ sơ đoàn ra và thời
hạn giải quyết
1. Các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Ngoại vụ 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị
cử đoàn ra gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, nội dung nêu rõ
mục đích, chương trình, thành phần, thời gian, nước đến, nguồn kinh phí và các
nội dung liên quan khác theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo. Trường hợp
sử dụng kinh phí từ ngân sách tỉnh thì phải có dự toán kèm theo.
b) Danh sách trích ngang của người được cử đi nước
ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo.
c) Tài liệu chứng minh mục đích xuất cảnh như giấy
mời, hợp đồng, biên bản thỏa thuận, các giấy tờ liên quan khác.
d) Văn bản của Sở Nội vụ đối với người được cử
đi đào tạo sau đại học hoặc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước
ngoài trên 03 (ba) tháng.
2. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết tối đa 15 (mười lăm) ngày, cụ thể: Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan liên quan
xin ý kiến hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (trường
hợp phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Ngoại vụ, các cơ quan được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, quá thời hạn nêu trên, nếu không có
văn bản trả lời thì xem như đồng ý). Trong vòng 06 (sáu) ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đối với trường hợp phải xin ý kiến
Thường trực Tỉnh ủy hoặc Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
thời hạn xem xét, cho ý kiến là 03 (ba) ngày.
Điều 8. Trình tự cho phép đi
nước ngoài vì việc riêng
1. Đối với các đối tượng
được quy định tại điểm a và điểm e Khoản 1 Điều 4, cơ quan thuộc hệ thống Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ thẩm định để xin ý kiến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy. Sau khi có ý kiến của
Thường trực Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ tham mưu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các đối tượng được quy định tại điểm
g Khoản 1 Điều 4, cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ đến Sở
Ngoại vụ thẩm định để xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương.
Sau khi có ý kiến đồng ý, Sở Ngoại vụ thông báo bằng văn bản đến cơ quan đề nghị.
3. Đối với các đối tượng được quy định tại Khoản
2 Điều 4: Thủ trưởng cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi giải
quyết cho đi nước ngoài vì việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác thuộc diện cấp mình quản lý, thông
báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để theo dõi, quản lý.
Điều 9. Hồ sơ xin phép đi nước
ngoài vì việc riêng và thời hạn giải quyết
1. Hồ sơ
a) Đối với các đối tượng được quy định tại điểm
a, e và g Khoản 1 Điều 4, các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Ngoại vụ 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài vì việc riêng, gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan nêu rõ mục đích,
thời gian, nước đến, nguồn kinh phí và các nội dung liên quan khác theo mẫu
quy định tại Phụ lục III kèm theo.
- Đơn xin phép đi nước ngoài vì việc riêng.
b) Đối
với các đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 4:
Đơn xin phép đi nước ngoài vì việc riêng.
2. Thời hạn giải quyết
a) Đối với các đối tượng
được quy định tại điểm a và điểm e Khoản 1 Điều 4, thời hạn giải quyết tối đa
06 (sáu) ngày, cụ thể: Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Ngoại vụ tham mưu văn bản báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định. Đối với trường hợp phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, thời
hạn xem xét, cho ý kiến thực hiện theo quy chế làm việc của đơn vị.
b) Đối với các đối tượng
được quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 4, thời hạn giải quyết tối đa là 06 (sáu)
ngày, cụ thể: Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Ngoại vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trong
vòng 03 (ba) ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
c) Đối với các đối tượng được quy định tại Khoản
2 Điều 4, thời hạn giải quyết tối đa là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận
đơn xin phép đi nước ngoài vì việc riêng.
Điều 10. Trình tự quyết định
đoàn vào
1. Đối với đoàn cấp Tỉnh trưởng các tỉnh của
Lào, Thái Lan trong Hiệp hội các tỉnh 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan có sử dụng
đường 8 và đường 12, Sở Ngoại vụ có văn bản báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ
có văn bản báo cáo, xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy để triển khai thực hiện.
2. Đối với đoàn cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc
tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế (trừ
các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này), Sở Ngoại vụ có văn bản báo cáo, xin ý
kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Ngoại vụ có văn bản báo cáo, xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy. Sau
khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ
để triển khai thực hiện.
3. Đối với đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng
và tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và
làm việc tại tỉnh, Sở Ngoại vụ có văn bản báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện.
4. Đối với đoàn cấp tương đương cơ quan thuộc hệ
thống Ủy ban nhân dân tỉnh trở xuống ngoài Kế hoạch, cơ quan mời đoàn vào gửi hồ
sơ đến Sở Ngoại vụ, Sở Ngoại vụ có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định. Trường hợp đoàn vào liên quan đến nhiều đơn vị, không có
đơn vị chủ trì đón tiếp, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với các cơ quan Trung ương cấp tỉnh đóng
trên địa bàn, sau khi có quyết định của cơ quan cấp trên cho phép đón đoàn vào,
báo cáo kế hoạch làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi thông báo Sở Ngoại
vụ, Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
5. Đối với đoàn vào của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, đoàn vào hoạt động liên quan đến các chương trình, dự án phi chính
phủ nước ngoài tài trợ hoặc triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cơ
quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ, Sở Ngoại vụ
có văn bản trả lời. Trường hợp cần thiết, Sở Ngoại vụ có văn bản lấy ý kiến của
các cơ quan liên quan để xem xét, quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đoàn vào và
thời hạn giải quyết
1. Các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Ngoại vụ 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị
cấp có thẩm quyền quyết định việc mời đoàn đến thăm và làm việc, gồm:
a) Văn bản đề nghị của các cơ quan nội dung nêu
rõ mục đích, thành phần, thông tin về tổ chức, cá nhân người nước ngoài, chương
trình hoạt động tại tỉnh và các nội dung liên quan khác theo mẫu quy định tại
Phụ lục IV kèm theo. Trường hợp sử dụng kinh phí từ ngân sách tỉnh thì phải có
dự toán kinh phí kèm theo.
b) Các thỏa thuận, biên bản, văn bản, giấy tờ
liên quan đến chuyến thăm và làm việc của đoàn.
c) Đối với đoàn đề nghị hỗ trợ thủ tục xin cấp
thị thực nhập cảnh, cơ quan đón đoàn vào cung cấp thông tin xin cấp thị thực
theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo.
2. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết tối
đa 15 (mười lăm) ngày, cụ thể: Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan liên quan xin ý kiến hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp phải lấy ý
kiến các cơ quan liên quan khác, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Ngoại vụ, các cơ quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; quá thời hạn nêu trên, nếu không có văn bản
trả lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong vòng
06 (sáu) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đối
với trường hợp phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, thời hạn xem xét, cho ý
kiến là 03 (ba) ngày.
Chương IV
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN
LÝ ĐOÀN RA, CHO PHÉP ĐI NƯỚC NGOÀI VÌ VIỆC RIÊNG VÀ ĐOÀN VÀO
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Ngoại vụ
1. Là cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận, kiểm
tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cử đoàn ra và đón đoàn vào.
2. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý đoàn ra, đoàn vào đúng mục đích, có hiệu quả nhằm tăng cường, mở rộng quan hệ
hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, phù hợp với chủ trương, chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến Bộ Ngoại giao và phối
hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh
trong quá trình tổ chức đoàn ra và đón đoàn vào.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan hỗ trợ các đoàn ra thông tin cơ bản về tình hình kinh tế, xã hội,
phong tục tập quán, lễ nghi của nước đến; hướng dẫn thủ tục cấp hộ chiếu và thị
thực cho đoàn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổng hợp tình hình và tranh thủ ý kiến các vấn đề liên quan đến nhân
sự (nếu có) nhằm làm tốt công tác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc cử đoàn ra và đón đoàn vào.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
trình cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về lãnh sự phát sinh liên quan đến
đoàn vào.
6. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đón tiếp đoàn
vào đúng quy định về lễ tân ngoại giao; trao đổi về tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội và các vấn đề nhạy cảm trong quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế
để chủ động trong đón tiếp và làm việc; hướng dẫn thủ tục xin cấp thị thực cho
đoàn vào.
7. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, các thủ tục
xuất cảnh cho các đoàn ra do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức. Liên hệ, thông báo
cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Bộ Ngoại giao về nội dung, chương
trình hoạt động của các đoàn lãnh đạo tỉnh đi nước ngoài.
8. Phối hợp với Công an tỉnh và các địa phương,
đơn vị liên quan quản lý, tạo điều kiện cho người nước ngoài trong thời gian cư
trú và làm việc tại tỉnh.
9. Theo dõi, đôn đốc thủ trưởng các cơ quan thuộc
hệ thống Ủy ban nhân dân tỉnh và các trưởng đoàn đi công tác nước ngoài báo cáo
nội dung, kết quả đoàn ra, đoàn vào; tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên
quan thẩm định hồ sơ đoàn ra, đoàn vào trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết hồ sơ đi nước ngoài vì việc riêng đối với các đối tượng thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc
quản lý đoàn ra, đoàn vào.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan đón đoàn vào, Sở
Ngoại vụ và các cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo pháp
luật và thông lệ quốc tế khi phát hiện trường hợp đoàn vào có nguy cơ ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và cơ quan đón đoàn
vào trong việc quản lý hoạt động của các đoàn vào. Xem xét, giải quyết việc gia
hạn, bổ sung, sửa đổi thị thực, chứng nhận tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực
biên giới của người nước ngoài.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ
Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đảm bảo an ninh trật tự ở khu vực biên
giới, khu vực cửa khẩu trong việc quản lý đoàn ra, đoàn vào; làm thủ tục xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu cho đoàn ra, đoàn vào đảm bảo chặt chẽ, nhanh chóng, thuận
lợi, đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán kinh phí hàng
năm phục vụ hoạt động đối ngoại trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, đáp ứng
yêu cầu công tác đối ngoại của tỉnh.
2. Căn cứ các quy định của Bộ Tài chính về tiêu
chuẩn và chế độ chi tiêu, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kinh phí cho các đơn vị để tổ chức đoàn ra và tiếp đón đoàn vào.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc quản lý,
sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị phục vụ tổ chức đoàn ra và đón tiếp
đoàn vào đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
4. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình kinh phí đoàn ra, đoàn vào.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem
xét, thẩm định hồ sơ, có ý kiến bằng văn bản về việc đề nghị cử cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng khác có sử dụng ngân sách nhà nước đi đào tạo sau đại
học hoặc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài trên 03 (ba)
tháng.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ
quan tổ chức đoàn ra, cho phép đi nước ngoài vì việc riêng và đón đoàn vào
1. Chủ động lập Kế hoạch hoạt động đối ngoại gửi
Sở Ngoại vụ trước ngày 10 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và các nội
dung liên quan đến đoàn ra, đoàn vào trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc hệ thống Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cấp ủy tổ chức cơ sở đảng cơ quan
mình chọn, cử người đi nước ngoài đúng tiêu chuẩn, yêu cầu nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép đi nước
ngoài hoặc cho phép đi nước ngoài thuộc thẩm quyền. Thông báo cho Sở Ngoại vụ
và Công an tỉnh việc cho phép cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
khác đi nước ngoài thuộc thẩm quyền.
4. Thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ, Công
an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan danh sách, chương trình, nội dung, thời
gian, địa điểm làm việc của đoàn vào; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn, tổ chức cho người nước ngoài thực hiện các thủ tục về nhập, xuất
cảnh, làm việc, cư trú tại Việt Nam và quản lý người nước ngoài trong thời gian
hoạt động tại tỉnh theo quy định của pháp luật, đảm bảo yêu cầu đối ngoại, lợi
ích quốc gia. Trước, trong quá trình đón tiếp và làm việc, nếu phát hiện có vấn
đề phức tạp nảy sinh phải kịp thời thông báo cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh biết
để phối hợp xử lý.
5. Trường hợp đoàn vào có các hoạt động ngoài
chương trình, phải xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền và chỉ được thực hiện
khi cơ quan có thẩm quyền đã đồng ý, đồng thời thông báo cho Công an tỉnh, các
cơ quan, đơn vị liên quan biết để quản lý và phối hợp thực hiện. Đối với những
đoàn vào đột xuất cần phải giải quyết gấp, cơ quan đón tiếp không kịp báo cáo
xin ý kiến theo quy định, phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh
biết trong thời gian sớm nhất; chịu trách nhiệm về việc triển khai hoạt động và
báo cáo kết quả về Sở Ngoại vụ.
6. Theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch cử đoàn ra và đón tiếp đoàn vào.
7. Sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài
hoặc làm việc với khách nước ngoài, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, trưởng
đoàn đi công tác nước ngoài hoặc cá nhân (nếu đi riêng lẻ), thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có khách đến thăm và làm việc báo cáo kết quả làm việc cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ để theo dõi, quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của
người được cử hoặc cho phép đi nước ngoài
1. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
Việt Nam và nước đến. Đối với đảng viên phải chấp hành các quy định về nhiệm vụ
của đảng viên khi ra nước ngoài; báo cáo cấp ủy quản lý trực tiếp của mình về mục
đích, nhiệm vụ, nội dung, thời gian ra nước ngoài trước chuyến đi, khi về nước
phải báo cáo kết quả chuyến đi.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
khác được cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh có trách nhiệm chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của tỉnh về việc quản lý và sử dụng
các giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các
cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.