ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 02 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng 4 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN,
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, các nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp xã), các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải đồng bộ, thống
nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật,
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các sở, ban, ngành liên quan
có trách nhiệm chủ động giải quyết, xử lý theo thẩm quyền.
3. Khi có nội dung cần phối hợp, cơ
quan chủ trì chủ động tổ chức sự phối hợp cho phù hợp và đảm bảo hiệu quả; các
đơn vị được đề nghị phối hợp có trách nhiệm tham gia trong quá trình giải quyết
các nội dung theo chức năng nhiệm vụ của mình.
4. Mọi hoạt động của các tổ chức và
cá nhân liên quan đến tài nguyên, môi trường phải thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật; các hành vi vi phạm phải được phát hiện và xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Phương
thức phối hợp
1. Khi có những vấn đề đặt ra cần phối
hợp, cơ quan đề nghị phối hợp chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị kèm
theo các tài liệu cần thiết (nếu có), theo tính chất công việc, thời gian trả lời
văn bản của cơ quan phối hợp sẽ được ghi đối với từng công việc cụ thể, cơ quan
được đề nghị khi nhận được văn bản có trách nhiệm phối hợp, trả lời bằng văn bản
cho cơ quan đề nghị.
2. Trong quá trình phối hợp, các cơ
quan chủ động trao đổi, cung cấp thông tin bằng văn bản về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực phối hợp hoặc liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
3. Tăng cường công tác thông tin hai
chiều, trao đổi trực tiếp; đối với những vấn đề quan trọng cần phải họp để trao
đổi, thống nhất, thì cơ quan nêu vấn đề chủ trì tổ chức họp đại diện lãnh đạo
các cơ quan có liên quan trước khi quyết định theo thẩm quyền của mỗi cơ quan
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc chỉ đạo.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4. Xây dựng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực
khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.
3. Quá trình xây dựng cần xin ý kiến
góp ý đối với dự thảo từ các cơ quan phối hợp. Quá trình thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về khoáng sản nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, bất cập cần
phản ánh bằng văn bản kịp thời về cơ quan chủ trì xây dựng để đề xuất điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Lập, điều
chỉnh và thực hiện quy hoạch khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát địa
bàn kịp thời, thông tin về các khu vực có phát hiện mới về khoáng sản để bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch; đề xuất bổ sung hoặc loại bỏ các vị trí khai thác
đá, cát, sỏi vào quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Điều 6. Bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa phương quản lý; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa
phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép,
phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Tổ chức lực lượng, chủ động trong
công tác kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép; khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
thì tạm giữ phương tiện, tang vật và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép vượt thẩm quyền xử lý của địa
phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép kéo
dài mà không xử lý ngăn chặn hoặc để tình trạng mua, bán, tặng cho, vận chuyển
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp mà không phát hiện, xử lý theo thẩm quyền
và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, đến khi các cơ quan chức
năng kiểm tra mới phát hiện;
c) Quản lý chặt chẽ việc đăng ký tạm
trú tại địa phương; nghiêm cấm mở đường, tạo dựng bến bãi, lán, trại để khai
thác khoáng sản trái phép;
d) Căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản
chưa khai thác của địa phương, hàng năm lập dự toán kinh phí bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, trình Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt, bố trí kinh
phí để thực hiện;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm cử lực lượng tham gia cùng các sở, ngành có liên quan kiểm tra hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép; chịu trách nhiệm giữ phương tiện, tang vật
vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản khi được bàn giao;
e) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm
vụ:
a) Chủ trì và chịu hoàn toàn trách
nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp; chủ động tổ chức
kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép; kiểm tra, xử lý
các bến bãi kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; tạm giữ, tịch
thu phương tiện, tang vật vi phạm khai thác khoáng sản trái phép theo quy định
của pháp luật hiện hành. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu vi phạm
hình sự do khai thác khoáng sản trái phép gây ra, chuyển cơ quan điều tra xử lý
theo quy định pháp luật. Trường hợp, vụ việc vượt quá thẩm quyền xử lý, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
huy động và chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn phối hợp để giải toả, ngăn chặn
hoạt động khoáng sản trái phép;
c) Chỉ đạo Công an huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, các phòng, ban có liên quan của huyện phối hợp các cơ
quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra xử lý và ngăn chặn khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn quản lý;
d) Căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản
chưa khai thác của địa phương, hàng năm lập dự toán kinh phí bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ kinh phí để thực
hiện;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo
dài;
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện việc đăng ký nhu cầu tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản. Xây dựng chương trình, kế hoạch và
đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp trong công tác phổ biến các quy định
của pháp luật về khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân tại địa phương;
g) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác;
b) Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
có dấu hiệu vi phạm hoặc theo đơn thư phản ánh của các tổ chức, cá nhân trong
trường hợp cần thiết;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả quản lý
khoáng sản chưa khai thác và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác;
d) Tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa
phương theo định mức chi ngân sách do Bộ Tài chính hướng dẫn; xây dựng báo cáo
tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và
đưa vào Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm.
Điều 7. Giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân
1. Thủ tục hành chính liên quan đến
việc hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép
thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản; chấp thuận trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và
dự án cải tạo phục hồi môi trường; giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất
hoạt động khoáng sản;
b) Các nội dung phối hợp xử lý các thủ
tục hành chính khác có liên quan đến việc hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh (cấp Quyết định chủ trương đầu tư; Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp) và của các
Bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giải quyết các thủ tục hành
chính quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm giải quyết, cho ý kiến theo thẩm quyền việc lập kế hoạch, quy hoạch
sử dụng đất, xác nhận kế hoạch (đề án) bảo vệ môi trường theo thẩm quyền
và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản tại địa phương theo quy định của pháp luật, đánh giá việc chấp hành pháp luật
của tổ chức, cá nhân.
4. Việc kiểm tra hiện trạng và các vấn
đề khác liên quan đến khu vực đề nghị cấp giấy phép khoáng sản do Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì thực hiện, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan phối hợp. Không tổ chức kiểm tra riêng lẻ
từng cơ quan.
Điều 8. Quản lý
hoạt động khoáng sản sau khi tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối trong việc phối hợp về quản lý hoạt động khoáng sản; chủ trì hoặc
phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Hàng năm
(trước ngày 15 tháng 02), cung cấp thông tin về sản lượng khoáng sản khai thác
do các tổ chức, cá nhân gửi cho Cục Thuế để kiểm tra, đối chiếu với số liệu kê
khai nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo quy định hiện hành. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; đôn đốc việc ký quỹ
phục hồi môi trường; kiểm tra việc chấp hành cam kết bảo vệ môi trường đối với
các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc cho ý kiến. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong việc để các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản khi chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý sau cấp
phép và chưa được Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất, giao mỏ.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Xây dựng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên nước trên địa bàn.
3. Quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật cần xin ý kiến góp ý đối với dự thảo từ các cơ quan phối hợp. Trong
quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước nếu có
phát sinh các vấn đề khó khăn, bất cập cần phản ánh bằng văn bản kịp thời về cơ
quan chủ trì xây dựng để đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 10. Lập, điều
chỉnh và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản,
điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm cạn kiệt
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tiến hành
lập quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm cạn kiệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã thường xuyên rà soát, đánh giá, lập danh mục các nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp nhằm
đưa ra các biện pháp xử lý khắc phục.
Điều 11. Lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập danh mục, kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; chịu trách nhiệm
khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi
hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
Điều 12. Giải
quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi
và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai
thác tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất theo thẩm quyền.
Điều 13. Giám
sát tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông trong tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước,
công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các
công trình này.
Điều 14. Quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối trong việc phối hợp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên
nước; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước
theo thẩm quyền; đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của Luật
tài nguyên nước, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
trong việc để các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước khi
không thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực tài nguyên nước.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình,
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì
xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Phối hợp tham gia xây dựng, góp ý dự thảo khi Sở Tài nguyên và Môi trường
đề nghị.
Điều 16. Tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, Phương án cải tạo phục hồi môi trường,
Phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ của Chủ dự án; xem xét, rà soát hồ sơ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định; tổ chức hoạt động thẩm định Hội đồng thẩm định;
rà soát nội dung chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến của Hội đồng thẩm định; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt hồ sơ.
2. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố cử công chức có chuyên môn liên quan đến lĩnh vực
hồ sơ tham gia các hoạt động của Hội đồng thẩm định.
Điều 17. Kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa Dự án
vào hoạt động chính thức/kiểm tra, cấp quyết định chứng nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường theo Đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ của Chủ dự án; xem xét, rà soát hồ sơ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra.
2. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố cử công chức có chuyên môn liên quan đến lĩnh vực hồ
sơ tham gia Đoàn kiểm tra.
Điều 18. Xác nhận
việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản thuộc
thẩm quyền của Sở Tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ của Chủ đầu tư; xem xét, rà soát hồ sơ; tổ chức lấy ý kiến, kiểm tra
thực tế (nếu có); Cấp giấy xác nhận việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề
án bảo vệ môi trường đơn giản.
2. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố cử công chức có chuyên môn liên quan cho ý kiến, kiểm
tra thực tế khu vực thực hiện Dự án khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị.
Điều 19. Xác nhận
hoàn thành từng phần Phương án cải tạo, phục hồi môi trường, Phương án cải tạo
phục hồi môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ của Chủ đầu tư; trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra;
tổ chức kiểm tra thực địa; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy xác nhận hoàn
thành từng phần Phương án cải tạo, phục hồi môi trường, Phương án cải tạo phục
hồi môi trường bổ sung.
2. Các Sở có liên quan, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố cử công chức có chuyên môn liên quan tham gia Đoàn kiểm
tra.
Điều 20. Cấp sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và Cấp lại sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ của Chủ dự án; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; xem xét cấp sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Trường hợp, Chủ nguồn thải thuộc đối
tượng tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi chất thải nguy hại
trong khuôn viên của cơ sở phát sinh chất thải nguy hại thì tiến hành kiểm tra
trước khi cấp sổ.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Cử công chức tham gia đoàn kiểm tra khi Sở Tài nguyên và môi trường đề nghị.
Điều 21. Tổng hợp
Kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Ban
hành văn bản hướng dẫn các đơn vị lập Kế hoạch và Dự toán kinh phí sự nghiệp
môi trường hàng năm; tổng hợp Kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường
hàng năm gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Các sở, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
sự nghiệp môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp chung.
Điều 22. Công
tác nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị tổ chức các hoạt
động hưởng ứng Ngày môi trường thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch
hơn; tổ chức tuyên truyền, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Phòng
TN&MT, cán bộ kiêm nhiệm môi trường cấp xã và nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học cho hội viên, cộng đồng dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phối hợp thực hiện khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23. Phát hiện,
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định danh mục các cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, đồng thời gửi danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cho Bộ, ngành có liên quan.
b) Sau khi nhận được quyết định phê
duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải thông tin về cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa bàn trên trang thông tin điện tử của tỉnh,
trên các phương tiện thông tin đại chúng cho đến khi cơ sở được chứng nhận đã
hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường; đồng thời phổ biến quyết định
phê duyệt danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng biết.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Đăng tải thông tin về các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện biện
pháp xử lý ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên trang thông tin điện tử của địa phương cho đến khi cơ sở được chứng nhận
đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường; đồng thời phổ biến quyết định
phê duyệt danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng biết;
b) Thông tin thường xuyên về việc cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử
lý ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên hệ
thống truyền thanh của địa phương
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông báo thông tin về các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện
biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tới bản, tổ dân phố và tương đương, các tổ chức chính trị - xã hội của xã
để biết và phối hợp giám sát việc thực hiện.
Điều 24. Xác nhận
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì rà soát, giải quyết đề nghị xác nhận các cơ sở đã hoàn thành việc xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn: Cử công chức chuyên môn tham gia.
Điều 25. Điều
tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê các nguồn thải,
khối lượng, loại chất thải hàng năm phát sinh thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản
lý.
Điều 26. Vận
hành đường dây nóng về tăng cường tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến
nghị của cộng đồng và báo chí về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng do
Bộ Tài nguyên và môi trường xây dựng:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Đầu mối
đường dây cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
xã phường: Xác minh thông tin của địa phương khi có tin báo về Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 27. Điều
tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất biện
pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành điều tra, phát hiện và xác định khu vực
bị ô nhiễm, báo cáo và đề xuất biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và phục hồi môi trường.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, xã phường phối hợp thực hiện.
Chương V
PHỐI HỢP TRONG
LĨNH VỰC ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ VIỄN THÁM
Điều 28. Trong
chỉ đạo điều hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, xây dựng và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ và viễn thám trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành
a) Quán triệt và triển khai thực hiện
các nội dung của Quy định theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao.
b) Chỉ đạo các chủ đầu tư thực hiện
đúng quy định về quản lý chất lượng sản phẩm công trình đo đạc và bản đồ; lựa
chọn tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
phù hợp với nội dung dự án, phương án để thực hiện các nội dung đo đạc và bản đồ.
c) Chỉ đạo thực hiện đúng các quy định
về thẩm định các dự án, phương án có hạng mục đo đạc và bản đồ; về tổ chức kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm công trình đo đạc và bản đồ.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện việc quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản
đồ theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
+ Theo dõi, giám sát những hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
+ Kiểm tra, xem xét hiện trường và báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có
khả năng bị xâm hại, dấu mốc đo đạc phải di dời hoặc hủy bỏ trong thời gian
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
+ Thống kê, cập nhật hiện trạng các
công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn huyện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với đơn vị thi công trong việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất.
+ Theo dõi các hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn mình quản lý, nếu phát hiện đơn vị thi công đo đạc đang thi
công trên địa bàn mà không có thông báo thì tiến hành lập biên bản và báo cáo
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện để xử lý theo quy định.
+ Có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
thi công đo đạc khi có yêu cầu và cử công chức địa chính cấp xã, cán bộ xóm, tổ
dân phố để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất.
+ Có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu
tư, đơn vị thi công đo đạc trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm.
+ Quản lý, bảo vệ và ngăn chặn các
hành vi xâm hại các công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn xã.
+ Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân tại địa phương có
trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, phá hủy hoặc làm hư hỏng.
+ Thường xuyên kiểm tra, khi phát hiện
thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc.
+ Đối với trường hợp phải di chuyển
hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình về việc
xin di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để giải quyết.
Điều 29. Trong
thẩm định phương án thi công trích đo địa chính, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản
đồ phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Sở Tài nguyên và môi trường chủ
trì thẩm định các phương án thi công công trình trích đo bản đồ địa chính phục
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện:
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật về đo đạc bản đồ
b) Các chương trình, đề án, dự án nhiệm
vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
(chủ đầu tư) có nội dung có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa
bàn tỉnh nếu phải đo đạc mới thì phải có văn bản thẩm định sự cần thiết, phạm
vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Chủ đầu tư phải khai thác hệ thống
bản đồ, bản đồ nền địa chính và hồ sơ địa chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường
để xây dựng chương trình đề án, dự án, nhiệm vụ phục vụ công tác thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, giải phóng mặt bằng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành.
3. Cơ quan Tài chính, kho bạc các cấp:
Khi thẩm định hồ sơ thanh toán, quyết toán, sản phẩm đo đạc và bản đồ cần chú ý
kiểm tra và chỉ cho thanh toán khi có đủ hồ sơ kiểm tra, thẩm định kỹ thuật về
chất lượng và khối lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền và biên bản giao nộp
sản phẩm tài liệu cho các cơ quan quản lý theo quy định.
Chương VI
PHỐI HỢP TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 30. Tham
mưu việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
1. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì trong việc soạn thảo đối với các văn bản có nội dung quy định về quản lý, sử
dụng đất đai, xây dựng giá đất.
b) Sở Tài chính chủ trì trong việc soạn
thảo đối với các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất,
tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền
cho thuê đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ban, ngành có trách nhiệm tham gia, góp ý theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn
thảo.
d) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định
theo quy định.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về quản lý, sử dụng đất đai
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư hướng dẫn.
b) Sở Tài chính hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về quản lý, sử dụng đất đai do Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn.
c) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn chuyên môn
liên quan đến các nội dung về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 31. Trách
nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, thực
hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh
theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu
sử dụng đất của địa phương.
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi nhu cầu sử dụng đất về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đề
nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia và xác định danh mục các dự án
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử
dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thực hiện theo
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
a) Các phòng, ban cấp huyện xác định
nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử
dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã
xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
b) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường
về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác
định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng
hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện
theo từng đơn vị hành chính cấp xã và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 30 tháng 10 năm trước để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp khi xây dựng kế
hoạch.
b) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường
về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác
định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng
hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 32. Phối hợp
trong việc xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực
đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để
thực hiện thu hồi đất; xác định các khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất
trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện, bao gồm:
1. Các sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất của ngành, lĩnh vực mình quản lý và
thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện,
trong đó xác định rõ:
a) Quy mô, địa điểm công trình, dự
án; vị trí, diện tích khu vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61
và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế
hoạch.
b) Quy mô, địa điểm công trình, dự
án; vị trí, diện tích khu vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Khoản 3
Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với
các dự án thực hiện bằng ngân sách nhà nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án còn lại.
c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật,
xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm
kế hoạch đã có chủ trương bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Quy mô, địa điểm công trình, dự
án; vị trí, diện tích khu vực cần phải chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
các Điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch
trên từng đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
nhu cầu sử dụng đất của địa phương trong năm kế hoạch và có trách nhiệm tổng hợp
nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành,
lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 33. Thu hồi
đất khi tổ chức bị giải thể hoặc phá sản
Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản thì cơ quan ban hành quyết định giải
thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để
lập hồ sơ thu hồi đất.
Điều 34. Về công
tác bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61
và Điều 62 của Luật Đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các nội dung sau:
a) Hướng dẫn chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc liên
quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với cấp huyện.
b) Kiểm tra phương án giá đất bồi thường
cụ thể của các dự án và gửi thẩm định theo quy trình thẩm định giá của tỉnh sau
khi nhận đủ hồ sơ của phương án giá đất bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp huyện
chuyển đến.
c) Chủ trì tổ chức thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án chỉ thu hồi đất đối với tổ
chức sau khi nhận được đủ hồ sơ bồi thường do tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi đến.
d) Tổ chức xây dựng hệ số điều chỉnh
giá đất để bồi thường đối với các dự án theo Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều
18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ về công
tác bồi thường theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm rà soát và góp ý để sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương; chỉ đạo các đơn vị
liên quan xây dựng phương án giá đất cụ thể bồi thường để gửi thẩm định theo
quy định.
Điều 35. Công
tác quản lý tài chính về đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn về công tác điều tra giá đất, áp dụng bảng giá đất của tỉnh,
xác định giá đất cụ thể và hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các vướng mắc liên quan đến công tác điều tra và định giá đất theo đề nghị
của cấp huyện.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá
thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp
vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ định giá đất
trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác điều tra thu thập thông tin chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên
địa bàn hàng tháng và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường cuối mỗi quý để thống
kê giá đất thị trường làm cơ sở để xác định giá đất cụ thể; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai về giá đất của tỉnh.
b) Chủ động rà soát và báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường các khu vực đã đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng hoặc có biến
động lớn về giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây dựng phương án giá đất
bổ sung hoặc điều chỉnh bảng giá đất theo quy định.
c) Cử các đơn vị chuyên môn liên quan
tham gia các cuộc họp xây dựng bảng giá đất hoặc định giá đất cụ thể theo đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh.
Điều 36. Đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
cung cấp thông tin, số liệu để Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo tiến độ quy định; cử viên chức, người lao động làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp tiếp nhận giải
quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục hành
chính.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai thực hiện chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận lần đầu
trên địa bàn và triển khai thực hiện theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp tổ chức thực hiện công tác đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
cung cấp hồ sơ giải phóng mặt bằng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các
tổ chức, cá nhân có đất thu hồi để thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội cho Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện thực
hiện việc cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ các quy hoạch xây dựng cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng
ký đất đai phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính.
b) Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tiếp nhận và trả lời phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng
ký đất đai để xác minh thông tin về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất
đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện công tác đăng
ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Cử cán bộ tham gia kiểm tra thực địa
theo giấy mời của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
c) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì
xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất,
sự phù hợp với quy hoạch.
d) Thực hiện công tác chỉnh lý biến động
đất đai theo quy định.
đ) Trường hợp có sự chênh lệch diện
tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai hoặc giấy chứng nhận đã cấp thì kiểm
tra, xác nhận về sự thay đổi hoặc không thay đổi ranh giới thửa đất đang sử dụng
so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp.
e) Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền
với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Điều 37. Thống
kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức việc thống kê, kiểm kê cấp xã, chỉ đạo phòng Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện
kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê cấp xã, tham mưu, tổng hợp kết quả thống kê,
kiểm kê cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện xác nhận kết quả thống kê, kiểm
kê cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm
kê cấp huyện, tham mưu tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê cấp tỉnh, báo cáo sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận kết quả thống kê, kiểm kê cấp tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt kết quả thống kê, kiểm kê cấp tỉnh báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 38. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm giám sát, theo dõi việc chấp hành pháp luật của các đối tượng được
thanh tra, đối tượng bị xử phạt hành chính trên địa bàn; cử cán bộ tham gia các
đoàn thanh tra theo yêu cầu.
Điều 39. Giải
quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo lần đầu
cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi có quyết định giao cho Sở xác minh lần 2; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xác định chính xác vị trí đất
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo đơn; cùng tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai phát sinh trên địa bàn.
Điều 40. Giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp đối tượng sử dụng
đất là tổ chức
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực địa; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bàn giao
đất thực địa cho các tổ chức sử dụng đất theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã,
các đơn vị có liên quan căn cứ vào các nhiệm vụ được phân công trong Quy chế
này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực phụ trách, đảm bảo chất lượng và có hiệu quả.
Điều 42. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối,
theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.