ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 19 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 31 tháng 8 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19
tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác
và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 4 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 929/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành Khí tượng thủy văn đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng;
Căn cứ Thông tư số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam tại tờ trình số 198/TTr-STNMT
ngày 12 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý Nhà nước về Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để
b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan;
- Website Hà Nam;
- Lưu: VT, TN&MT.
ML.D/6-2018/KS/QĐ/02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Hiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2018 của
UBND tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy chế này quy định về trách nhiệm
và công tác phối hợp quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn (KTTV) và biến đổi
khí hậu (BĐKH) trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Những nội dung về hoạt động KTTV và
BĐKH không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi
chung là các tổ chức, cá nhân) liên quan đến hoạt động KTTV và BĐKH trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp:
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan trong quản lý KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh đảm bảo chặt chẽ và
tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực KTTV và BĐKH.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ,
cung cấp và trao đổi về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn nhằm từng bước
hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp:
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành, liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng
cơ quan, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý KTTV và
BĐKH.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm
triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định, tuân thủ các quy định của Quy chế này và
các quy định của pháp luật liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh vực KTTV, BĐKH phải thực hiện thường xuyên,
nhằm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước về KTTV và BĐKH theo quy định pháp
luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất
lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng
đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động KTTV là các hoạt động quan
trắc; dự báo, cảnh báo; phục vụ, dịch vụ KTTV; giám sát BĐKH và tác động vào thời
tiết.
2. Quan trắc KTTV là việc quan sát,
đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện trạng
thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước
sông, hồ và nước biển.
3. Dịch vụ KTTV là hoạt động cung cấp
thông tin, dữ liệu; tư vấn; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ
về KTTV, BĐKH nhằm phục vụ mục đích dùng riêng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa
người cung cấp và người sử dụng dịch vụ KTTV.
4. Hiện tượng KTTV cực đoan là các hiện
tượng KTTV bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra, có thể
gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động
kinh tế - xã hội.
5. Công trình KTTV là cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt thiết bị quan trắc, thiết bị
thông tin KTTV.
6. Trạm KTTV là nơi được lựa chọn
theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn chặt chẽ và thống nhất để đặt một hoặc nhiều
công trình quan trắc KTTV, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng
trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm
hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác.
7. Hành lang kỹ thuật công trình KTTV
là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để
bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu KTTV thu được phản
ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế.
8. BĐKH là sự thay đổi của khí hậu
trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động
của con người. BĐKH hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển
dâng và gia tăng các hiện tượng KTTV cực đoan.
9. Ứng phó với
BĐKH là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.
- Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh
hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm
mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc
tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là các hoạt
động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
10. Kịch bản BĐKH là giả định có cơ sở
khoa học và có tính tin cậy về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên mối
quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực
nước biển dâng.
11. Khí nhà kính là tên gọi chung của
một số loại khí trong thành phần khí quyển như: CO2, CH4,
N2O, O3, CFCs,... các khí này hấp thụ
và phát xạ trở lại mặt đất bức xạ hồng ngoại từ mặt đất phát ra, hạn chế lượng
bức xạ của mặt đất thoát ra ngoài không trung.
12. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng giữ
nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp
thụ bức xạ từ mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển
tầng thấp và bề mặt Trái đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính.
13. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó biến đổi khí hậu là chương trình có mục tiêu đánh giá được mức độ tác động của
BĐKH với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được
kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với BĐKH cho từng giai
đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững
của đất nước, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp
và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ
BĐKH, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
14. Chương trình Hỗ trợ ứng phó BĐKH
(sau đây gọi tắt là chương trình SP- RCC) là chương trình hỗ trợ ngân sách
chung cho các hoạt động xây dựng chính sách. Chương trình có mục tiêu cơ bản là
hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc lồng ghép công tác ứng
phó với BĐKH vào các chính sách, chương trình và các kế hoạch phát triển cũng
như tập trung hỗ trợ Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH và Chiến
lược BĐKH quốc gia (tầm nhìn tới năm 2050).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Nội dung
phối hợp:
1. Phối hợp về quản lý KTTV:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý KTTV ở địa phương trình HĐND, UBND ban hành
theo phân cấp của Chính phủ.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức trong lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện
KTTV trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng; quan trắc, dự báo KTTV phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
d) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ
liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm KTTV chuyên
dùng; danh mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố KTTV quan
trắc được trên địa bàn tỉnh.
đ) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn
và hàng năm về khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu KTTV phục vụ quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, dài hạn của địa phương.
e) Nâng cao chất lượng trong việc
phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV tỉnh Hà Nam với các
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
g) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV: Điều tra cơ bản
đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tần
suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên
nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây
ra.
2. Phối hợp về quản lý ứng phó biến đổi
khí hậu:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về BĐKH ở địa phương trình HĐND, UBND ban hành theo phân cấp của Chính phủ.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình tác động
của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các
giải pháp ứng phó BĐKH và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
d) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức trong lĩnh vực BĐKH cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó BĐKH, kịch bản BĐKH; điều phối việc thực hiện, hướng dẫn lồng
ghép các nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành.
e) Xây dựng, đề xuất các chương
trình, nhiệm vụ, dự án về ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chính
phủ phê duyệt.
g) Lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức
thực hiện dự án về ứng phó BĐKH. Tiến hành thực hiện chế độ báo cáo, giám sát
và đánh giá thực hiện dự án theo quy định.
h) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó với BĐKH.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và địa phương liên quan tham mưu, xây dựng trình
UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý hoạt động KTTV, ứng phó với
BĐKH, các biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch
phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn về KTTV; kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp của Chính phủ;
b) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó BĐKH; cập nhật kịch bản BĐKH; lồng ghép yếu tố BĐKH vào các chương
trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển của ngành và địa phương; hướng
dẫn và điều phối việc thực hiện;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình KTTV chuyên dùng ở địa
phương thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
d) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình KTTV chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
đ) Thẩm định nội dung về KTTV trong
quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
e) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình KTTV chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định
vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành
lang an toàn kỹ thuật công trình KTTV của Trung ương trên địa bàn;
g) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch quốc gia về KTTV và BĐKH; các đề án, dự án, chương trình về KTTV và BĐKH;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án về KTTV và BĐKH trên địa bàn quản lý;
h) Chủ trì hoặc tham gia phối hợp
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ
khoa học công nghệ, thông tin, tư liệu, dữ liệu quản lý KTTV và BĐKH trên địa
bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực KTTV và BĐKH; thu thập, khai
thác và sử dụng dữ liệu về KTTV và BĐKH ở địa phương theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì phối hợp với Đài KTTV Bắc Bộ, Đài KTTV tỉnh và các Sở,
ban, ngành liên quan tổng hợp tình hình KTTV, đánh giá diễn
biến, tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh; thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro
thiên tai. Phối hợp với các ngành có liên quan báo cáo, đề xuất và kiến nghị với
UBND tỉnh biện pháp ứng phó với tác động của BĐKH;
k) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương, Ủy ban MTTQ và các tổ chức, đoàn thể nhân dân tuyên truyền, phổ biến
các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV, BĐKH, phòng, chống,
giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực
thuộc tỉnh và quần chúng nhân dân;
l) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh; thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính;
m) Phối hợp với Đài KTTV tỉnh; các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
2. Đài KTTV tỉnh Hà Nam:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm tra độ chính xác các số liệu
về lĩnh vực KTTV gồm: khí tượng nông nghiệp, các số liệu
KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng công
trình, quy hoạch... theo yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về KTTV trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng trong việc phát
báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh;
d) Cung cấp kịp thời, chính xác các
thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn
phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh;
đ) Phát báo kịp thời các hiện tượng
khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét kéo dài, áp thấp nhiệt đới, bão,
lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan
thông tin đại chúng theo chế độ quy định của Chính phủ; đồng thời thu nhận
thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
e) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của
tỉnh, các Viện nghiên cứu trong nước nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng, đề xuất
phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ tác hại do thiên tai gây ra, ứng dụng
thiết bị công nghệ tiên tiến quan trắc phát hiện kịp thời hiện tượng thời tiết
nguy hiểm như lốc xoáy, mưa đá, lũ quét, lở đất... nâng cao chất lượng dự báo
KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
g) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và nhân dân
về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện các hoạt động tư vấn,
dịch vụ về KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài KTTV tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về tác động
của BĐKH ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở
đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
b) Thường xuyên tiếp nhận các dự báo,
cảnh báo về KTTV do Đài KTTV tỉnh và Đài KTTV khu vực Bắc Bộ cung cấp, xử lý
thông tin theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản.
4. Ban chỉ huy PCTT và TKCN:
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh có
trách nhiệm phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí
hậu, thủy văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài KTTV tỉnh đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về
KTTV và BĐKH; phối hợp thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực KTTV và BĐKH vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường tham mưu báo cáo UBND tỉnh phân bổ phần vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho các hoạt động: cập
nhật Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH; cập nhật kịch bản BĐKH khi có hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Sở
Tài chính:
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối
nguồn ngân sách, bố trí vốn hàng năm cho các nội dung thực
hiện nhiệm vụ về KTTV và ứng phó BĐKH.
8. UBND cấp huyện, cấp xã:
a) Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn
của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền trong
công tác quản lý Nhà nước về hoạt động KTTV, BĐKH và các nhiệm vụ về công tác
phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất đời sống của địa phương. Khi có thông báo của Văn phòng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh và thông tin dự báo về bão, lốc, mưa, lũ phải khẩn trương triển
khai phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Chủ động phối
hợp với cơ quan, đơn vị hoạt động KTTV và BĐKH tại địa bàn để nắm vững diễn biến
thời tiết để kịp thời chỉ đạo huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử
lý các vi phạm pháp luật về KTTV và BĐKH theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV,
BĐKH, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hà Nam:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV và BĐKH trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về KTTV, cảnh báo thiên tai theo
quy định của pháp luật.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN, Đài KTTV tỉnh thông tin phòng chống giảm nhẹ
thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Các Sở, ban, ngành, tổ chức,
cá nhân khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm phối hợp khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 9. Điều khoản
thi hành:
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu phát sinh vướng mắc, không phù hợp thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế, các tổ chức và
cá nhân liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
để UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung./.