ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
26 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đo lường ngày
11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày
19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường; Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày
27/10/2011 của Chính phủ quy định Chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Thông tư số
23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường
đối với phương tiện đo nhóm 2; Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày
30/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; Thông tư số
28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra
nhà nước về đo lường; Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn;
Theo đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 28/TTr-SKHCN ngày 30/03/2017; Báo cáo kết
quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 27/BC-STP ngày
24/03/2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPCT, CPVP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo VP, Đài PTTH, Cổng TTGTĐT, Công báo tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, VX3. (ĐHV- b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2017/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm: Sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo,
cân đối chứng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đo lường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo lường và hàng hóa đóng gói sẵn.
2. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo lường.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về
đo lường, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đo lường trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Phải bảo đảm chính xác, thống
nhất về kết quả đo và lượng của hàng hóa đóng gói sẵn; góp phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, an toàn, sức khỏe cộng đồng,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.
2. Xác định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về
hoạt động đo lường để phát huy nguồn lực, tập trung, thống nhất, tránh chồng
chéo.
3. Xác định rõ trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng; kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo và hàng hóa đóng gói sẵn phải chịu
sự kiểm soát về đo lường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Sử
dụng phương tiện đo trong kinh doanh, thương mại bán lẻ
1. Phương tiện đo phải được đặt
ở vị trí thuận tiện, dễ quan sát; các bộ phận của phương tiện đo hoạt động bình
thường, chỉ thị của phương tiện đo khi bắt đầu thực hiện phép đo phải tại điểm
không (0).
2. Người bán hàng phải chủ động
trang bị phương tiện đo chính xác để cân, đong đủ lượng hàng hóa đã thỏa thuận
với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể chứng kiến, kiểm
tra lượng hàng hóa đó.
3. Người mua hàng có quyền yêu
cầu người bán cân, đong lại hàng hóa tại nơi bán bằng phương tiện đo của người
bán hoặc tự kiểm tra tại các điểm cân đối chứng (nếu có) hoặc thông qua phương
tiện đo hợp pháp của người khác.
Điều 5. Sửa
chữa phương tiện đo đang trong thời hạn sử dụng
1. Phương tiện đo khi tiến hành
hiệu chỉnh, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế các chi tiết, bộ phận, chức năng đã
được niêm phong hoặc kẹp chì phải được thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng.
2. Khi kết thúc quá trình sửa
chữa phải tiến hành lập biên bản giữa cơ sở sử dụng phương tiện đo với cá nhân
trực tiếp sửa chữa; Biên bản phải có thông tin sau: Tên, địa chỉ kèm bản sao chứng
minh nhân dân của cá nhân trực tiếp thực hiện sửa chữa; thời gian thực hiện; ký
hiệu; số Serial; nội dung sửa chữa đã thực hiện, cách thức niêm phong hoặc kẹp
chì các bộ phận được sửa chữa (nếu có).
3. Căn cứ kết quả sửa chữa, đơn
vị báo cáo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được hướng dẫn các thủ
tục tiến hành kiểm định phương tiện đo.
Điều 6. Kiểm
định phương tiện đo
1. Phương
tiện đo trong Danh mục (nhóm 2) quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số
23/2013/TT-BKHCN ngày 26/09/2013 của Bộ Khoa học và
Công nghệ được sử dụng vào các mục đích: Định lượng hàng hóa, mua bán, thanh
toán; an toàn, sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường phải được kiểm định tại
tổ chức kiểm định được công nhận hoặc chỉ định.
2. Các
phương tiện đo không trong Danh mục hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ
nhưng khi sử dụng vào mục đích thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp, hoạt động
công vụ khác của Nhà nước phải được kiểm định, hiệu chuẩn khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
3. Các loại phương tiện đo có
quy định về phê duyệt mẫu, phải có quyết định phê duyệt mẫu và phải đúng như mẫu
đã được phê duyệt mới tiến hành kiểm định và đưa vào sử dụng.
Điều 7. Kiểm
định đối chứng phương tiện đo
1. Các cơ sở sử dụng phương tiện
đo nằm trong danh mục phải kiểm định đối chứng theo quy định hiện hành có trách
nhiệm phối hợp với tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
chỉ định để thực hiện kiểm định đối chứng.
2. Định kỳ hàng năm, các cơ sở
có sử dụng phương tiện đo nằm trong danh mục phải kiểm định đối chứng; các tổ
chức được chỉ định kiểm định đối chứng báo cáo thực trạng về số lượng, chủng loại,
đặc tính kỹ thuật về Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng hướng dẫn cơ sở sử dụng phương tiện đo xác định số lượng phải kiểm định
đối chứng, khi đó cơ sở sử dụng phương tiện đo có trách nhiệm chuyển đến nơi tổ
chức kiểm định được chỉ định.
Điều 8. Cân
đối chứng
Ban Quản lý chợ, Trung tâm
thương mại, Thương nhân kinh doanh chợ hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(nơi không có Ban Quản lý chợ, Trung tâm thương mại, thương nhân kinh doanh
chợ) có trách nhiệm đặt cân đối chứng tại địa điểm thuận tiện cho người mua
hàng tự kiểm tra.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Lập quy hoạch, kế hoạch hóa
mạng lưới các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo lường,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở, Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra về
đo lường trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo, phép đo, định lượng
hàng hóa đóng gói sẵn; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo của các
tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định.
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan
1. Hải quan Vĩnh Phúc: Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo phải thực hiện đăng ký kiểm tra
nhà nước về đo lường theo quy định hiện hành.
2. Sở Công thương: Phối hợp
thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại cơ sở kinh doanh mua, bán điện
năng, xăng, dầu và một số phương tiện đo dùng trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm
của ngành Công thương quản lý.
3. Sở Y tế: Phối hợp thanh tra,
kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh; các cơ sở kinh
doanh kính thuốc và một số phương tiện đo dùng trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm
của ngành Y tế quản lý.
4. Sở Giao thông Vận tải: Phối
hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại các đơn vị đăng kiểm, cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới và một số phương tiện đo dùng trong lĩnh vực thuộc
trách nhiệm của ngành Giao thông Vận tải quản lý.
5. Công an tỉnh: Phối hợp thanh
tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng để kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông,
nồng độ cồn trong hơi thở.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại các trạm quan trắc môi
trường, cơ sở kiểm soát ô nhiễm môi trường và một số phương tiện đo khác thuộc
trách nhiệm của ngành Tài nguyên và Môi trường quản lý.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo tại các cơ sở sử dụng phương
tiện đo tần số vô tuyến điện và một số phương tiện đo khác thuộc trách nhiệm của
ngành Thông tin và Truyền thông quản lý.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo, máy móc thuộc trách nhiệm
của ngành Nông nghiệp quản lý.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Thông tin tuyên truyền, phổ
biến các quy định nhà nước về đo lường;
2. Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Công
thương và các Phòng chức năng khác có liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
các quy định về đo lường đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
sử dụng phương tiện đo trên địa bàn quản lý.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng kiểm tra, thanh tra hoạt động
đo lường trên địa bàn.
4. Chủ trì kiểm tra đo lường tại
các chợ, trung tâm thương mại, và một số địa bàn tập trung khác theo phân cấp.
5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
cân đối chứng.
6. Định kỳ hàng năm chủ động
xây dựng kế hoạch; phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức
kiểm định các phương tiện đo đang sử dụng trên địa bàn.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm về đo lường theo quy định pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Kịp thời thông tin tuyên
truyền, phổ biến các quy định về đo lường trên địa bàn dân cư.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động kiểm tra, thanh tra về đo lường.
3. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm về đo lường theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ban Quản lý chợ, Trung tâm thương mại, Thương nhân kinh doanh
chợ
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm định phương tiện đo, bán
hàng hóa đóng gói sẵn, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường.
2. Tiếp nhận kiến nghị của
khách hàng về sự không phù hợp của phương tiện đo, hàng hóa đóng gói sẵn so với
yêu cầu kỹ thuật đo lường, thông báo kịp thời với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng để phối hợp giải quyết.
3. Hướng dẫn sử dụng cân đối chứng
và đặt tại vị trí thuận tiện để khách hàng so sánh kết quả lượng hàng hóa qua
việc sử dụng đối chứng.
4. Định kỳ kiểm định cân dùng làm
đối chứng theo quy định hiện hành.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo
1. Sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu và kiểm định ban đầu theo quy định.
2. Thông tin, hướng dẫn về các
đặc tính kỹ thuật đo lường, điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng
phương tiện đo.
3. Chấp hành thanh tra, kiểm
tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo
1. Tuân thủ các điều kiện bảo
quản, bảo dưỡng phương tiện đo theo quy định của nhà sản xuất; yêu cầu kỹ thuật
đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chấp hành chế độ kiểm định định
kỳ, kiểm định sau sửa chữa và bất thường để phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
3. Tạo điều kiện để người có
quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra thực hiện phép đo, phương tiện
đo.
4. Thường xuyên rà soát, cập nhật
đầy đủ, kịp thời thông tin về phương tiện đo theo hướng dẫn của Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng trên phần mềm quản lý.
5. Chấp hành thanh tra, kiểm
tra đo lường của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường theo thẩm quyền.
6. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu
liên quan đến phương tiện đo như lý lịch phương tiện đo; quyết định phê duyệt mẫu
phương tiện đo; giấy chứng nhận kiểm định; quản lý tem kiểm định, dấu kiểm định
trên phương tiện đo trong quá trình sử dụng.
Điều 16.
Trách nhiệm của các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo
1. Đối với tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm trong tỉnh:
a) Chỉ thực hiện kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm trong phạm vi lĩnh vực đã đăng ký hoạt động được công nhận hoặc
chỉ định;
b) Công khai, minh bạch, chấp
hành quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
c) Kiểm định viên đo lường xuất
trình và đeo thẻ khi thực hiện kiểm định;
d) Chấp hành chế độ thông tin,
báo cáo: Định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng 12 lập báo cáo gửi về Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để tổng hợp và đột xuất khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý có thẩm quyền;
đ) Chấp hành thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo không thuộc địa bàn tỉnh: Khi thực
hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có trách nhiệm thông báo kế hoạch và gửi
trước cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để phối hợp quản lý.
Điều 17.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, buôn bán hàng
hóa đóng gói sẵn
1. Thông tin trung thực về lượng
của hàng hóa đóng gói sẵn; thông báo với khách hàng về điều kiện phải thực hiện
khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng hóa đóng gói sẵn.
2. Thực hiện các biện pháp kiểm
soát về đo lường để đảm bảo lượng hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu theo quy định.
3. Khi tiếp nhận thông báo, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân khác hoặc tự phát hiện sự không phù hợp của hàng hóa
đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường, có biện pháp khắc phục kịp thời
và thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
4. Chấp hành thanh tra, kiểm
tra đo lường của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, trước ngày
31 tháng 12 các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình đo lường thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm đầu mối tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học
và Công nghệ về công tác đo lường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 19. Trách
nhiệm và điều khoản thi hành
1. Những nội dung khác không
quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành; Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
2. Giao Giám đốc các sở, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp hành và
tuân thủ chế độ thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định này; nếu có những điểm
cần bổ sung, sửa đổi đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
trình UBND tỉnh quyết định./.