ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 23
tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CÔNG KHAI XIN LỖI CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CHO CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 132/TTr-STP ngày 09 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trách nhiệm công khai xin lỗi của công chức, viên chức làm việc tại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân,
tổ chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Bắc Kạn;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CÔNG KHAI XIN LỖI CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
(Ban hành kèm Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về các hành
vi, trách nhiệm và cách thức công khai xin lỗi của công chức,
viên chức làm việc tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (cấp huyện) và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) trên địa bàn tỉnh, nếu gây khó khăn, phiền
hà hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục
hành chính (TTHC) cho cá nhân, tổ chức.
2. Quy định này không áp dụng đối với
các trường hợp vi phạm các quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng
và Điều 13 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Công chức, viên chức, người đứng đầu
trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích:
a) Tăng cường trách nhiệm của công chức,
viên chức trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả TTHC đối với cá
nhân, tổ chức.
b) Tạo bước tiến mới trong cải cách
TTHC và thể hiện văn hóa ứng xử của công chức, viên chức trong việc xây dựng nền
hành chính phục vụ nhân dân; tạo mối quan hệ thân thiện giữa các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh với nhân dân.
2. Yêu cầu:
a) Việc công chức, viên chức công
khai xin lỗi tổ chức, công dân phải được thực hiện kịp thời, nghiêm túc khi có
căn cứ xác định công chức, viên chức đó có hành vi vi phạm Quy định này.
b) Công chức, viên chức có hành vi sai phạm phải khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm đã mắc
phải và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức về việc khắc phục những sai phạm
đã cam kết sửa chữa khi công khai xin lỗi.
c) Việc công khai xin lỗi tổ chức,
công dân được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói tại nơi tiếp công dân của
cơ quan, đơn vị, địa phương (xin lỗi trực tiếp) có sự chứng kiến và xác nhận của
lãnh đạo cơ quan, đơn vị và của tổ chức, công dân được xin lỗi.
d) Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng việc
thực hiện quy định này để hạ thấp uy tín, danh dự của cơ quan hành chính nhà nước
và của công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Chương II
CÁC HÀNH VI PHẢI
CÔNG KHAI XIN LỖI, CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CÁC HÀNH VI PHẢI CÔNG KHAI XIN LỖI
Điều 4. Đối với
công chức, viên chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC
Đối với công chức, viên chức tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ TTHC tại các cơ quan, đơn vị, có một trong các hành vi dưới
đây thì phải công khai xin lỗi cá nhân, tổ chức:
1. Bị cá nhân, tổ chức phản ánh về
hành vi, thái độ thiếu chuẩn mực khi giao tiếp với cá
nhân, tổ chức; hoặc thờ ơ, thiếu quan tâm tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ, công việc cho cá nhân, tổ chức để
cá nhân, tổ chức phải chờ đợi.
2. Tiếp nhận hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Tiếp nhận hồ sơ nhưng không viết
Phiếu tiếp nhận hoặc Phiếu biên nhận hồ sơ. Hẹn ngày trả kết quả, hẹn lại ngày
trả kết quả bằng lời nói, không thông qua phiếu hẹn, phiếu hướng dẫn theo quy định.
Hẹn ngày trả kết quả hoặc hẹn lại ngày trả kết quả cho cá nhân, tổ chức vượt
quá thời gian quy định mà không có lý do chính đáng bằng văn bản.
4. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết không thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (đối với đơn vị đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả); không có lý do chính đáng bằng văn bản khi yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung
hồ sơ quá 02 lần hoặc yêu cầu cá nhân, tổ
chức trực tiếp đến giải quyết, bổ sung hồ sơ đối với các TTHC được cung ứng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
5. Từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương, trì hoãn việc
giải quyết, trả kết quả hồ sơ mà không có lý do chính đáng bằng văn bản.
6. Yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp các
loại giấy tờ, tài liệu; thu phí, lệ phí ngoài quy định của pháp luật hoặc tiếp
nhận hồ sơ khi chưa đủ điều kiện giải quyết.
7. Để hư hỏng hoặc thất lạc hồ sơ, giấy
tờ liên quan đến hồ sơ đã tiếp nhận của cá nhân, tổ chức.
8. Chậm chuyển hồ
sơ của cá nhân, tổ chức cho cơ quan, đơn
vị, phòng chuyên môn hoặc người có thẩm quyền xử lý và giải
quyết dẫn đến việc trễ hẹn trả kết quả.
Điều 5. Đối với
người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, địa phương
Người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương (được người đứng đầu ủy quyền, phân giao nhiệm vụ chỉ đạo, giải
quyết TTHC) có một trong các hành vi dưới đây thì phải công khai
xin lỗi cá nhân, tổ chức:
1. Chậm ký, duyệt
hồ sơ do phòng, ban, bộ phận chuyên môn trình,
dẫn đến trễ hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức từ 03 ngày làm việc trở lên.
2. Đặt thêm các quy định về điều kiện
và thành phần hồ sơ, phí, lệ phí ngoài quy định.
3. Từ chối việc ký, duyệt hồ sơ thuộc
thẩm quyền giải quyết, hồ sơ đã có đủ điều kiện giải quyết theo quy định mà không có lý do chính đáng bằng văn bản.
4. Có công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý, vi phạm các quy định tại Điều 5 Quy định này phải công khai xin
lỗi cá nhân, tổ chức.
Điều 6. Xác định
hành vi vi phạm
1. Cơ sở
xác định hành vi vi phạm:
a) Thông qua ý kiến phản ánh của cá
nhân, tổ chức qua Hòm thư góp ý đặt tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
qua thư phản ánh gửi đến cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Thông qua ý kiến phản ánh của cá
nhân, tổ chức qua các số điện thoại đường dây nóng hoặc phản ánh trực tiếp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Thông qua ý kiến phản ánh qua tiếp
xúc cử tri của Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hoặc các
cuộc đối thoại trực tiếp của lãnh đạo các cấp, ngành với
cá nhân, tổ chức.
d) Thông qua ý kiến phản ánh gửi cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận các kiến nghị TTHC (Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính - Sở Tư pháp).
đ) Qua phiếu khảo sát ý kiến của cá
nhân, tổ chức về chất lượng giải quyết TTHC.
e) Qua các tin, bài viết phản ánh
trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
f) Phát hiện qua kiểm tra thực tế.
2. Xác minh ý kiến phản ánh và thời
gian công khai xin lỗi
a) Ngay trong ngày làm việc, sau khi
tiếp nhận thông tin phản ánh theo quy định tại khoản 1 điều này, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương phải trực tiếp chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh
thông tin và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh thông tin.
Nếu thông tin phản ánh người có hành
vi vi phạm là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thì Thanh tra của cơ
quan, đơn vị, địa phương phải trực tiếp kiểm tra, xác minh thông tin và chịu trách nhiệm về kết quả
xác minh thông tin.
Nếu vụ việc phức tạp kéo dài thời
gian xác minh thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc Thanh tra của
cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định gia hạn nhưng không được quá 03 ngày làm
việc. Kết quả xác minh và kết luận về thông tin phản ánh
là chính xác hoặc không chính xác phải được thực hiện bằng
văn bản do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xác nhận hoặc Thanh tra của cơ quan, đơn vị, địa phương
xác nhận đối với trường hợp người có hành vi vi phạm là người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, địa phương.
b) Nếu thông tin phản ánh là chính
xác, công chức, viên chức, người đứng đầu phải thực hiện công khai xin lỗi
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác minh, theo các hình
thức, cách thức quy định tại Chương III, Quy định này.
Chương III
HÌNH THỨC, CÁCH
THỨC CÔNG KHAI XIN LỖI
Điều 7. Hình thức
công khai xin lỗi
Việc xin lỗi cá nhân, tổ chức được thực
hiện thông qua một trong các hình thức sau:
1. Xin lỗi trực tiếp.
2. Xin lỗi bằng văn bản.
3. Đối với người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu (được người đứng đầu ủy quyền, phân giao nhiệm vụ chỉ đạo,
giải quyết hồ sơ TTHC) được cử đại diện cơ quan, đơn vị, địa phương xin lỗi
công khai theo hình thức quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 8. Xin lỗi bằng
văn bản
1. Người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu (được người đứng đầu ủy quyền phân giao nhiệm vụ chỉ đạo, giải quyết
hồ sơ TTHC); công chức, viên chức vi phạm từ một đến ba hành vi quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định
này, cùng một TTHC đối với cùng một cá nhân, tổ chức phải có văn bản xin lỗi công khai với tổ chức, cá nhân
(hoặc đại diện của tổ chức, cá nhân).
2. Văn bản xin lỗi công khai phải có
các nội dung: Họ và tên, chức vụ, chức danh, đơn vị công tác của công chức,
viên chức; Địa chỉ cơ quan, đơn vị, địa phương; Họ và tên, chức vụ của người đại
diện; Hành vi vi phạm; Giải thích nguyên nhân và đưa ra biện
pháp khắc phục; Người xin lỗi ký vào văn bản xin lỗi, có xác nhận và đóng dấu của
cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công tác.
3. Văn bản xin lỗi được lập thành 03
bản, 01 bản gửi cho cá nhân, tổ chức; 01 bản niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả hoặc tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị trong thời hạn 05 ngày làm việc, 01 bản được lưu hồ sơ của
công chức, viên chức có hành vi vi phạm.
Điều 9. Công khai
xin lỗi trực tiếp
1. Người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu (được người đứng đầu ủy quyền,
phân giao nhiệm vụ chỉ đạo, giải quyết hồ sơ TTHC); công chức, viên chức có trên ba hành vi vi phạm các quy định tại
Điều 4, Điều 5 Quy định này, cùng một TTHC đối với cùng một
cá nhân, tổ chức phải thực hiện xin lỗi công khai trực tiếp
với tổ chức, cá nhân (hoặc đại diện của tổ chức,
cá nhân).
2. Cách thức công khai xin lỗi trực
tiếp
a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày
có kết quả xác minh, cơ quan, đơn vị, địa phương nơi người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm phát hành văn bản hoặc trực
tiếp mời đại diện tổ chức, cá nhân đến nơi tiếp công dân của cơ
quan, đơn vị, địa phương để công chức, viên chức công khai xin lỗi trực tiếp.
Nếu đại diện tổ chức, cá nhân không đến
được trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương theo văn bản thì người xin lỗi phải trực
tiếp đến trụ sở tiếp công dân của UBND cấp xã nơi người được xin lỗi cư trú thực hiện việc
công khai xin lỗi hoặc có văn bản xin lỗi công khai với tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
b) Nếu hành vi vi phạm của công chức,
viên chức được phát hiện trước thời gian hẹn trả kết
quả cho cá nhân, tổ chức thì việc xin lỗi công khai trực tiếp được thực hiện tại thời điểm trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
c) Tại nơi tiếp công dân của cơ quan,
đơn vị, địa phương, cá nhân công chức, viên chức xin lỗi
trực tiếp với đại diện tổ chức, cá nhân, có sự chứng kiến
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức xin lỗi.
Lời xin lỗi phải nêu ra hành vi vi phạm,
giải thích nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục (nếu có).
Điều 10. Giới hạn
về số lần thực hiện xin lỗi
1. Trong niên độ công tác (từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm) công chức, viên chức có hành vi vi phạm
đã công khai xin lỗi theo quy định, nếu vi phạm lần hai thì bị xem xét xử lý kỷ
luật, không được xét hình thức, danh hiệu thi đua, khen thưởng trong năm vi phạm.
2. Nếu vi phạm quá 03 lần thì bị xem
xét xử lý kỷ luật và chuyển đổi vị trí công tác.
Điều 11. Lưu hồ
sơ xin lỗi công khai
Việc xin lỗi công khai phải được cập
nhật vào Sổ ghi nhớ về việc xin lỗi công khai. Sổ ghi nhớ về việc xin lỗi công
khai là một trong những loại hồ sơ, tài liệu của cơ quan, đơn vị.
Văn bản xin lỗi và Sổ ghi nhớ về việc
xin lỗi công khai được giao cho bộ phận tổ chức, quản lý hồ sơ cán bộ công chức
của cơ quan, đơn vị quản lý và lưu giữ, làm cơ sở xem xét đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ; quản lý, đánh giá và thực hiện công tác
cán bộ theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Tư
pháp
1. Hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh tổ
chức thực hiện Quy định này bảo đảm đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kịp thời báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định. Đánh giá vào Chỉ số Cải
cách TTHC.
3. Định kỳ sáu tháng, năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 13. Sở Nội
vụ
1. Lồng ghép kiểm tra trong các cuộc
kiểm tra cải cách hành chính và thanh tra công tác Nội vụ.
2. Nghiên cứu, xem xét bổ sung Quy chế
thi đua khen thưởng của tỉnh đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm quy định này.
Gắn với việc đánh giá Chỉ số Cải cách hành chính, hồ sơ
thi đua khen thưởng của các cấp.
Điều 14. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phổ biến, quán triệt Quy định này
đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện;
thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Chỉ đạo niêm yết công khai Quy định
này tại nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra thường
xuyên hòm thư góp ý và tổ chức kiểm tra xác minh các phản ánh của các cá nhân,
tổ chức để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm Quy định này, đảm bảo tính giáo dục và ngăn chặn triệt
để tình trạng gây khó khăn, phiền hà và chậm trễ trong giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
4. Bổ sung nội dung Quy định này vào
Quy chế thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa
phương, làm cơ sở nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm theo quy định.
5. Quản lý, theo dõi chặt chẽ các trường
hợp vi phạm, việc thực hiện xin lỗi công khai và các biện pháp khắc phục hành
vi vi phạm.
6. Báo cáo tình hình và kết quả xử lý
các hành vi vi phạm về Ủy ban nhân dân tỉnh
qua báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ (gửi Sở Tư pháp) để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
7. Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị địa phương chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về
trách nhiệm của người đứng đầu nếu thanh tra công vụ phát
hiện cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra tình trạng bao che các hành vi vi phạm
hoặc thực hiện không nghiêm túc Quy định này.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tiễn tại địa phương./.