ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
14/2007/QĐ-UBND
|
Quận
8, ngày 04 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN
LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 8
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 tháng 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô
thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân thành phố về quản lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng và
Quyết định số 183/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày
27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 160/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về kiện toàn tổ chức bộ máy và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và
hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện và Tổ Quản lý Trật tự đô
thị phường - xã - thị trấn;
Xét đề nghị của Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận 8 (tại Công văn số
56/TTĐT ngày 28 tháng 02 năm 2007) và Trưởng Phòng Nội vụ quận 8,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật
tự đô thị quận 8 và Tổ Quản lý trật tự đô thị 16 phường quận 8.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2004
và Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân quận 8.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 8, Trưởng Phòng Nội vụ
quận 8, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận 8, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Tổ Quản lý trật tự đô thị 16 phường quận
8 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đô Lương
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 8
VÀ TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ PHƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 04 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân quận 8)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích và phạm vi áp dụng
Nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy và
hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận và Tổ Quản lý trật tự đô thị phường,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về xây dựng và trật tự đô thị, bảo
đảm cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận thực hiện các quyền và nghĩa vụ đúng
theo quy định của pháp luật.
Quy chế này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Quản lý trật tự đô thị quận và Tổ Quản lý trật
tự đô thị phường trong việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực quản lý xây dựng,
trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và thi hành các quyết định cưỡng chế tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử phạt hành chính nhưng không tự giác chấp
hành quyết định.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 8
Điều 2.
Chức năng
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
8 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 8 có chức năng giúp Ủy ban nhân dân quận 8 thực
hiện quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của Quy chế này
đúng với chính sách, luật pháp, các quy định của Nhà nước.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
8 có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như sau:
1. Tổ chức kiểm tra; phát hiện lập
biên bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm trên các
lĩnh vực: về quản lý xây dựng; vệ sinh môi trường; trật tự lòng lề đường, nơi
công cộng trên địa bàn quận.
2. Giúp Ủy ban nhân dân quận
trong việc phối hợp với các ngành chức năng liên quan xử lý đối với người lang
thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn quận theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
3. Tham mưu, đề xuất các hình thức
xử lý vi phạm hành chính về quản lý xây dựng; vệ sinh môi trường; trật tự lòng
lề đường, nơi công cộng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định;
theo dõi việc thực hiện các quyết định đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết
định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận không tự giác
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hình thức phạt bổ sung, trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ
thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo; quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, thành
phố hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung
ương có hiệu lực thi hành tại thành phố.
5. Giúp Ủy ban nhân dân quận thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về tổ chức và hoạt động của Tổ Quản lý trật
tự đô thị 16 phường và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện quyết
định cưỡng chế khi có yêu cầu.
6. Ngoài những nhiệm vụ nêu
trên, Đội Quản lý trật tự đô thị quận 8 còn thực hiện thêm một số nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể bằng văn bản.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 8
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận
8 do Đội trưởng phụ trách; giúp việc cho Đội trưởng có từ 1 đến 2 Đội phó.
Đội trưởng, Đội phó là cán bộ,
công chức Nhà nước và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Đội trưởng, Đội phó là cán bộ
chuyên trách. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch (Phó Chủ tịch
phụ trách khối) Ủy ban nhân dân quận 8 về toàn bộ công tác của Đội, đồng thời
chịu sự hướng dẫn của các Sở - ngành thành phố về các hoạt động liên quan.
Đội phó là người giúp việc cho Đội
trưởng, được Đội trưởng phân công phụ trách một số công việc cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Đội trưởng về những phần việc được phân công phụ trách và được
ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi Đội trưởng đi vắng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội
trưởng:
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận 8 ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định, phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan,
Ủy ban nhân dân phường tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng chế thi hành các quyết
định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
- Chỉ đạo điều hành hoạt động của
Đội đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Đội; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những vấn đề phức tạp,
phát sinh khi thi hành quyết định.
- Ký các văn bản của Đội đối với
lĩnh vực có liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội
phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Đội trưởng.
4. Nhiệm vụ của các thành viên:
- Chấp hành Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Đội và chấp hành sự phân công, chỉ đạo của lãnh đạo Đội.
- Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập
biên bản đề nghị xử lý và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều 5.
Nhân sự của Đội Quản lý trật tự đô thị quận 8
Số lượng nhân sự của Đội Quản lý
trật tự đô thị quận 8 được Ủy ban nhân dân quận giao hàng năm theo yêu cầu công
tác của địa phương.
Đội trưởng căn cứ vào số lượng
nhân sự được giao để tổ chức phân công cán bộ thực hiện các nhiệm vụ của Đội.
Trong các đợt công tác cao điểm,
Đội trưởng có văn bản xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận huy động thêm nhân sự (kể cả các Tổ Quản lý trật tự đô thị phường)
để phục vụ công tác.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 8
Điều 6.
Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
Thực hiện theo quy định chung của
Nhà nước và theo quy định của Ủy ban nhân dân quận.
Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt
động của Đội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về các mặt
công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc cho Đội phó và các thành viên
(Đội viên).
Thành viên của Đội có chức danh,
nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc, đồng thời phải mặc trang phục,
đội mũ và đeo thẻ khi thừa hành công vụ (có hướng dẫn riêng).
Từng thành viên phải có thái độ,
phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của lãnh đạo Đội, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân đến liên hệ công
tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
Đội trưởng Đội Quản lý trật tự
đô thị quận 8 hàng tuần tổ chức họp Đội và giao ban với các Tổ trưởng Tổ Quản
lý trật tự đô thị các phường để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần
và đề ra chương trình công tác tuần tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ
trương, chính sách, chế độ của Nhà nước mới ban hành và nhiệm vụ có liên quan mới
phát sinh ở địa phương.
Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng
và cuối năm, Đội thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính và báo
cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Đội có thể tổ chức họp đột xuất các Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị
phường để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân quận.
Điều 7.
Mối quan hệ công tác
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
8 có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Sở - ngành thành phố
liên quan:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
8 chịu sự thanh tra, kiểm tra của các Sở - ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo
quyết định của Giám đốc Sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật và chính sách, quy định mới của Sở - ngành có liên quan; phối hợp
với tổ chức Thanh tra xây dựng thành phố trong công tác kiểm tra, xử lý các trường
hợp vi phạm xây dựng theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
8:
Đội Quản lý trật tự đô thị chịu
sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Đội trưởng
trực tiếp nhận sự chỉ đạo và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (Phó Chủ tịch
phụ trách khối) Ủy ban nhân dân quận 8 về thực hiện những mặt công tác đã được
phân công.
3. Đối với Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8:
Với chức năng giúp Ủy ban nhân
dân quận 8 thực hiện quản lý Nhà nước về đô thị, tài nguyên và môi trường,
Phòng hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn, cử cán bộ phụ trách lĩnh vực công tác
liên quan tham gia, tạo điều kiện cho Đội Quản lý trật tự đô thị thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao; cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về quy
hoạch lộ giới, chỉ giới, các loại hành lang an toàn trên địa bàn quận cho Đội
Quản lý trật tự đô thị.
4. Đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch quận 8:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và chế độ liên quan về tài chính, bảo đảm cho
Đội hoạt động có hiệu quả.
5. Đối với Công an quận 8:
- Đội Quản lý trật tự đô thị phối
hợp với Đội Cảnh sát trật tự quận 8 thực hiện chương trình công tác trong lĩnh
vực an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn quận 8 theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân quận.
- Phối hợp với Công an quận 8 có
trách nhiệm giữ gìn trật tự, ngăn chặn kịp thời những hành vi cản trở, chống
người thi hành công vụ khi cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ quan
có thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội quận 8:
- Đội Quản lý trật tự đô thị thường
xuyên phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội quận trong
việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương của
Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các lĩnh vực liên quan trật tự đô
thị.
- Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận 8 giải quyết các yêu cầu đó
theo quy định.
7. Đối với các ngành liên quan
khác của quận 8 và Ủy ban nhân dân 16 phường:
- Đội Quản lý trật tự đô thị có
mối quan hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Trong phối hợp giải quyết công
việc nếu có ý kiến khác nhau về vấn đề quan trọng, Đội trưởng cần báo cáo kịp
thời để Chủ tịch (Phó Chủ tịch phụ trách khối) Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định.
8. Đối với Tổ Quản lý trật tự đô
thị phường:
Đội Quản lý trật tự đô thị hướng
dẫn, tập huấn về nghiệp vụ liên quan cho Tổ Quản lý trật tự đô thị phường. Phối
hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền
trên địa bàn phường.
Chương 5:
TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
PHƯỜNG
Điều 8.
Tổ chức của Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
do Ủy ban nhân dân phường tổ chức, chỉ đạo và quản lý trực tiếp. Tổ có Tổ trưởng,
01 Tổ phó và một số thành viên.
Điều 9.
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường có nhiệm vụ
1. Giúp Ủy ban nhân dân phường
kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản, yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ
ngay các hành vi vi phạm hành chính, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định, theo dõi việc thực hiện
các quyết định xử phạt, trong trường hợp tổ chức và cá nhân không tự giác chấp
hành phải đề xuất cưỡng chế thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân phường trong việc phối hợp các ngành chức năng
liên quan quản lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn
phường theo Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban
nhân dân thành phố và Quyết định số 183/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi một số điều của Quyết định số
104/2003/QĐ-UB.
3. Giúp Ủy ban nhân dân phường lập
hồ sơ ban đầu về vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự đô thị và chuyển hồ
sơ về Đội Quản lý trật tự đô thị quận để Đội tham mưu và đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm vượt quá thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên quan theo
đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình
thức phạt bổ sung của quyết định xử lý vi phạm hành chính: tạm giữ phương tiện,
công cụ, vật tư được dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của tổ chức
hoặc cá nhân; buộc tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm,
công trình xây dựng không phép, sai phép.
Điều 10.
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường hoạt động độc lập nhưng có sự phối hợp thực hiện
nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Tổ Quản lý trật tự
đô thị phường bao gồm Tổ trưởng, Tổ phó và một số thành viên (Tổ viên) thuộc diện
hợp đồng lao động khoán tiền công.
Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô
thị phường có thể là cán bộ, công chức phường kiêm nhiệm có trình độ chuyên môn
về lĩnh vực quản lý được Ủy ban nhân dân quận 8 công nhận.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
trưởng:
- Chịu trách nhiệm chung về hoạt
động của Tổ, đảm bảo hoạt động của Tổ theo đúng quy định của pháp luật và Quy
chế về tổ chức và hoạt động; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
những vấn đề phức tạp, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể phường, khu phố vận động người vi phạm tự giác thực hiện;
trong trường hợp người vi phạm không chấp hành phải đề xuất thủ tục tiếp theo để
cưỡng chế thi hành quyết định.
- Ký các văn bản của Tổ đối với
lĩnh vực có liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
phó:
Tổ phó có nhiệm vụ giúp Tổ trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này, thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Tổ trưởng.
3. Nhiệm vụ của các thành viên:
- Chấp hành Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Tổ, chấp hành sự phân công, phân nhiệm của Tổ trưởng.
- Kiểm tra, kịp thời phát hiện,
lập biên bản và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
4. Số lượng thành viên trong Tổ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đề xuất trên cơ sở tình hình thực tế tại địa
phương và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Trong các đợt công tác cao điểm
có thể huy động thêm lực lượng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 11.
Chế độ làm việc
1. Chế độ hội họp:
Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô
thị phường hàng tuần dự họp giao ban với Đội Quản lý trật tự đô thị quận; tổ chức
họp Tổ hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và đề ra
công tác cho tuần tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách, chế
độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ có liên quan mới phát sinh ở địa phương.
Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng
và cuối năm, Tổ thống kê tình hình tổ chức thực hiện các quyết định hành chính
và báo cáo công tác cho Ủy ban nhân dân phường và Đội Quản lý trật tự đô thị quận
theo quy định.
Tổ có thể tổ chức họp đột xuất để
triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
phường.
2. Chế độ làm việc:
Thực hiện theo quy định chung của
Nhà nước và quy định của Ủy ban nhân dân phường.
Thành viên của Tổ có chức danh,
nhiệm vụ cụ thể, đồng thời phải mặc trang phục, đội mũ và đeo thẻ khi thừa hành
công vụ (có hướng dẫn riêng).
Từng thành viên phải có thái độ,
phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của lãnh đạo Tổ, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân đến liên hệ công tác.
Điều 12.
Mối quan hệ công tác
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Đội Quản lý trật tự
đô thị quận:
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện mối quan hệ phối hợp với Đội Quản
lý trật tự đô thị quận trong việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ
công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân quận
trên địa bàn phường.
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
được sự hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Đội Quản lý trật tự đô thị quận.
2. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân phường. Tổ
trưởng trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện những mặt
công tác đã được phân công.
3. Đối với Công an phường:
Tổ phối hợp với Công an phường
thực hiện nhiệm vụ lập lại trật tự đô thị gắn với an toàn giao thông trên địa
bàn phường theo quy định và theo chương trình, kế hoạch công tác khác của Ủy
ban nhân dân phường.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, ngành khác thuộc phường:
- Tổ có mối quan hệ phối hợp và
hỗ trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
- Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Tổ, Tổ trưởng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải quyết các yêu cầu
đó theo luật định.
5. Đối với Phòng Quản lý đô thị
quận 8:
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về quy hoạch, lộ giới, chỉ giới, các loại
hành lang an toàn trên địa bàn phường cho Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
thông qua Ủy ban nhân dân phường.
Chương 6:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 13.
Kinh phí hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận 8, Tổ Quản lý trật tự đô
thị 16 phường quận 8 thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và
hướng dẫn của Sở Tài chính.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Đội Quản lý trật tự đô thị quận 8, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, Tổ Quản
lý trật tự đô thị phường và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
Trong quá trình thực hiện cần
rút kinh nghiệm, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 việc bổ sung hoặc
sửa đổi Quy chế, sau khi có sự trao đổi thống nhất với Phòng Nội vụ quận 8./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đô Lương
|