VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN
HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2007/QĐ-UBND ngày 17/4/2007 của UBND tỉnh)
Để thực hiện thống nhất, áp dụng đồng bộ các quy
định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (HĐND, UBND); Ủy ban nhân nhân tỉnh quy định về
trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh như sau:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Quy định này, quy định trình tự, thủ tục, thời
hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL của
UBND tỉnh Long An.
2. Văn bản QPPL trong quy định này là Nghị quyết
của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình và quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh do UBND tỉnh
ban hành.
Điều
2. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải có
đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Do HĐND tỉnh ban hành theo hình thức Nghị quyết,
UBND tỉnh ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
2. Được ban hành đúng thủ tục, trình tự theo quy
định của pháp luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và của quy định này;
3. Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật),
được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu
lực trong phạm vi địa phương;
4. Được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Văn bản không thuộc
phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành,
nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản QPPL theo quy định tại Điều 2 của
quy định này thì không phải là văn bản QPPL và không thuộc phạm vi, đối
tượng áp dụng của Quy định này như: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại
biểu HĐND và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu
HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về
việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nghị quyết về việc thành
lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành
lập các ban, ban chỉ đạo, Hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ
trong một thời gian xác định; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị
quyết của HĐND; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; nuyết định về chương trình xây
dựng nuyết định, chỉ thị của UBND; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch
phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao
chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết
định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh
phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản
tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
Các văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định ban hành quy chế hoạt động của
các Hội đồng,ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội
bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động
công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ
công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có
tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu
dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ
việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản QPPL.
2. Văn bản có chứa QPPL theo quy định tại khoản
3, Điều 2 nhưng không có đủ các yếu tố được quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 2 của
quy định này như công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành
chính khác thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Văn bản QPPL phải bảo
đảm về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật
1. Văn bản QPPL được soạn thảo, thẩm định, ban hành
phải phù hợp với Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp
trên; bảo đảm thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật;
quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải phù hợp với nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Văn bản QPPL được soạn thảo, thẩm định, ban
hành bảo đảm: về thể thức, ngôn ngữ và kỹ thuật trình bày; thẩm quyền ban hành;
thời điểm có hiệu lực; dịch, đính chính và việc áp dụng văn bản QPPL; công khai
minh bạch, đưa tin, đăng báo, đăng công báo và lưu trữ theo quy định của pháp
luật.
Văn bản QPPL được tập hợp, rà soát thường xuyên
và rà soát, hệ thống hóa định kỳ theo ngành, lĩnh vực để phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc có nội dung
cần sửa đổi, bổ sung; kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Chương II
Mục 1. Soạn thảo
1. Hàng năm, các sở, ban ngành tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là
cơ quan, tổ chức) có quyền đề xuất UBND tỉnh về chương trình xây dựng văn bản QPPL
của UBND tỉnh (gọi tắt là chương trình xây dựng văn bản); trên cơ sở căn cứ vào
các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp
trên và thực tế ở địa phương cần điều chỉnh để tổ chức thi hành pháp luật, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh.
2. Dự kiến chương trình xây dựng văn bản phải
xác định đầy đủ nội dung; trong đó, nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên
văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của
văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp
soạn thảo.
3. Dự kiến về chương trình xây dựng văn bản được
gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của năm
trước.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị dự kiến chương trình xây dựng văn bản, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, lập dự kiến chương
trình xây dựng văn bản và bảo đảm điều kiện thực hiện, trình UBND tỉnh quyết định.
4. Chương trình xây dựng văn bản được thông qua
tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh; sau khi được ban hành phải gửi đến
các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức.
Điều 7. Điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản QPPL
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến
độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do
phát sinh nhu cầu ban hành văn bản; các cơ quan, tổ chức đã đề nghị ban hành
văn bản hoặc các cơ quan, tổ chức khác có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình
xây dựng văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng văn
bản hàng năm.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản phải có tờ trình để trình UBND tỉnh, gửi Văn phòng UBND tỉnh
và Sở Tư pháp. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng
văn bản thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ các nội dung theo quy định tại
khoản 2, Điều 6 của quy định này.
3. Dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn
bản phải gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 6
hàng năm.
Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên
quan để lập dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản và trình UBND tỉnh
quyết định tại phiên họp gần nhất; sau khi được ban hành phải gửi đến các thành
viên của UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức.
Điều 8. Tổ chức soạn thảo
văn bản QPPL
1. Các cơ quan, tổ chức được UBND tỉnh giao chủ
trì soạn thảo trong chương trình xây dựng văn bản hàng năm hoặc ngoài chương
trình xây dựng văn bản, có trách nhiệm:
a. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức quyết định
việc thành lập Tổ soạn thảo, trong các trường hợp theo quy định tại Điều 10 của
quy định này;
b. Phân công lãnh đạo và cử cán bộ thực hiện việc
soạn thảo;
c. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, tài liệu
cho việc soạn thảo;
d. Bảo đảm điều kiện hoạt động phục vụ cho công
tác soạn thảo đến khi hoàn chỉnh dự thảo;
đ. Tổ chức cho cơ quan thẩm định và các cơ quan
được phân công phối hợp soạn thảo tham gia ý kiến ngay từ đầu vào quá trình soạn
thảo.
2. Căn cứ vào đối tượng, phạm vi, tính chất và nội
dung văn bản cần điều chỉnh, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm:
a. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;
b. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo về các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản QPPL của
HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế ở địa phương, tham khảo văn bản của HĐND,
UBND các địa phương khác;
c. Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo; xác định văn bản, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
d. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo
văn bản tiến hành tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Mục 2 của quy định này, tập hợp và
nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ. Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo; tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự
thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e. Giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp, thẩm định
của cơ quan, tổ chức đối với dự thảo văn bản.
Điều 9. Thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản QPPL
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng
của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
2. Xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo
luận về dự thảo;
3. Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh
lý dự thảo;
4. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tiến độ xây dựng
dự thảo và xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo;
5. Tổ chức việc đăng tải dự thảo trên các phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh
để cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến;
6. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo, tổng
hợp và đề xuất hướng giải quyết những vấn đề mới phát sinh, báo cáo UBND tỉnh
xem xét quyết định.
Điều 10. Thành lập Tổ soạn
thảo văn bản QPPL
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định
thành lập tổ soạn thảo, trong trường hợp dự kiến soạn thảo văn bản QPPL có nội
dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và điều chỉnh những vấn đề phát
sinh mới từ thực tiễn ở địa phương.
2. Thành phần tổ soạn thảo: Tổ trưởng, thư ký và
một số thành viên khác của cơ quan chủ trì soạn thảo do thủ trưởng chỉ định.
Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản QPPL, các thành viên khác có
thể là đại diện các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời đại diện các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo. Tổ
soạn thảo có ít nhất là 3 người và phải là số lẽ.
3. Tổ soạn thảo có các nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo khoản 2, Điều
8 của quy định này;
b. Chịu trách nhiệm báo cáo trước thủ trưởng cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo về chất lượng nội dung của dự thảo và tiến độ
soạn thảo.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ soạn thảo theo nguyên tắc:
a. Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức;
b. Bảo đảm tính dân chủ, khách quan và khoa học;
c. Đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng và thành
viên;
d. Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo,
thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
đ. Hoạt động theo chế độ thảo luận tập thể;
e. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động
khi dự thảo được HĐND, UBND tỉnh thông qua, ban hành.
Điều 11. Đối tượng và nội
dung lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Tùy theo tính chất, phạm vi áp dụng của dự thảo
văn bản QPPL, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định hình thức tổ chức
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản và nhân dân địa phương.
Nội dung lấy ý kiến phải được xác định rõ những
vấn đề cần lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL.
2 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tham gia góp ý dự thảo văn bản QPPL.
Điều 12. Phương thức lấy ý
kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Việc tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
có thể được thực hiện thông qua hình thức: tổ chức hội nghị, hội thảo; đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử, gửi văn bản,
phiếu khảo sát, phiếu thăm dò tới các đối tượng.
2. Lấy ý kiến qua gửi văn bản, phiếu khảo sát,
phiếu thăm dò đến các đối tượng, cơ quan chủ trì soạn thảo dành thời hạn
ít nhất là 15 ngày (tính ngày làm việc) ; lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản, thời hạn ít nhất 20 ngày ( tính ngày làm việc); lấy ý kiến
trực tiếp qua hội nghị, hội thảo, gửi văn bản trước khi hội nghị, hội thảo là
10 ngày ( tính ngày làm việc); lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng
phải đăng tải nội dung để các đối tượng có điều kiện tham gia ý kiến. Sau thời
hạn lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được hỏi lấy ý kiến không có văn bản trả lời
thì xem như đồng ý với dự thảo.
Điều 13. Nhiệm vụ của cơ
quan tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thu
thập, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL.
Trong quá trình lấy ý kiến, có vấn đề mới phát sinh hoặc có nhiều ý kiến khác
nhau, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lựa chọn, tập hợp ý kiến và tiếp
thu ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy
ý kiến lần cuối của cơ quan, tổ chức để hoàn chỉnh dự thảo văn bản QPPL trước
khi gửi thẩm định.
3. Các ý kiến góp ý, văn bản giải trình về việc
tiếp thu ý kiến phải được tập hợp đưa vào hồ sơ dự thảo gửi cơ quan thẩm định
và UBND tỉnh xem xét.
Mục 1. Trách nhiệm cơ quan
soạn thảo
Điều 14. Gửi dự thảo văn bản
QPPL thẩm định
1. Chậm nhất là 15 ngày (tính ngày làm việc),
trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định phải thể hiện đầy đủ về nội
dung và kèm theo các tài liệu theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của quy định
này.
3. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến thẩm định và xem
xét chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung vào dự thảo văn bản QPPL để trình UBND tỉnh xem
xét quyết định.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Sở Tư
pháp và cơ quan chủ trì soạn thảo, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp trao
đổi, thống nhất bằng văn bản; nếu không thống nhất, thì cơ quan chủ trì soạn thảo
tổng hợp, báo cáo giải trình bằng văn bản (kèm hồ sơ dự thảo) trình UBND tỉnh
xem xét quyết định.
Điều 15. Hồ sơ dự thảo văn
bản QPPL gửi thẩm định
1. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL phải bảo đảm các nội
dung và yêu cầu:
a. Văn bản đề nghị thẩm định, nêu rõ tên cơ quan
chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, tên dự thảo văn bản gửi thẩm định
và chữ ký của lãnh đạo cơ quan soạn thảo;
b. Dự thảo tờ trình để trình cho UBND tỉnh và dự
thảo văn bản QPPL.
Tờ trình phải nêu được sự cần thiết ban hành văn
bản, cơ sở pháp lý để ban hành văn bản; giải trình nội dung chính và những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau của dự thảo văn bản (hoặc những vấn đề xin ý kiến của
UBND tỉnh); dự thảo được tổ chức lấy ý kiến mấy lần, ở đâu, hình thức, đối tượng
nào.
Dự thảo văn bản gửi Sở Tư pháp thẩm định phải là
dự thảo đã được chỉnh lý sau khi tổng hợp, tiếp thu các ý kiến góp ý;
c. Bản tổng hợp ý kiến đối với dự thảo văn bản
QPPL;
d. Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban
hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;
đ. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Khi có yêu cầu của Sở Tư pháp, cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm thuyết trình về dự thảo, cung cấp các thông tin,
tài liệu, những vấn đề liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản.
Mục 2. Trách nhiệm cơ quan
thẩm định
Điều 16. Thẩm định dự thảo
văn bản QPPL
1. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động
xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật theo
nguyên tắc:
a. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
b. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
c. Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan;
d. Đề cao trách nhiệm của cơ quan thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định dự thảo văn bản QPPL là Sở
Tư pháp, có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
Điều 17. Tiếp nhận thẩm định
dự thảo văn bản QPPL
1. Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định theo
đúng khoản 1, Điều 15 của quy định này. Trong trường hợp không đủ hồ sơ thì yêu
cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Chậm nhất là 07 ngày ( tính ngày làm việc)
trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi văn bản thẩm định dự thảo văn bản QPPL
cho UBND tỉnh và cơ quan chủ trì soạn thảo. Trong trường hợp dự thảo văn bản
QPPL có đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp thì được gia hạn không quá
07 ngày.
Văn bản thẩm định phải thể hiện đầy đủ các nội
dung theo quy định tại Điều 18 của quy định này.
3. Đối với văn bản QPPL do Sở Tư pháp soạn thảo,
tờ trình của Sở Tư pháp được xem như văn bản thẩm định.
Điều 18. Nội dung thẩm định
dự thảo văn bản QPPL
1. Văn bản thẩm định phải bảo đảm các nội dung
và yêu cầu:
a. Một số vấn đề chung.
- Sự cần thiết ban hành văn bản QPPL;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
QPPL;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo của dự thảo văn bản
QPPL.
b. Một số vấn đề cụ thể.
c. Có thể đưa ra tính khả thi của dự thảo văn bản
QPPL.
2. Các ý kiến tại khoản 1, Điều này phải thể hiện
quan điểm, chính kiến.
Điều 19. Thành lập Tổ thẩm
định dự thảo văn bản QPPL
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ
thẩm định trong trường hợp dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan
đến cơ chế, chính sách của địa phương nhưng chưa được pháp luật quy định.
2. Thành phần Tổ thẩm định: Tổ trưởng, Thư ký và
một số thành viên khác của Sở Tư pháp do Giám đốc sở chỉ định. Tùy theo tính chất,
nội dung của dự thảo văn bản QPPL, các thành viên khác có thể là đại diện các
ban của HĐND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh tham gia vào tổ thẩm định;
tổ thẩm định có ít nhất là 5 người và phải là số lẻ, trong đó Sở Tư pháp chiếm
không quá 1/3.
3. Giám đốc Sở Tư pháp ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của tổ thẩm định theo nguyên tắc: tập thể thảo luận, biểu quyết
theo đa số; tuân thủ Điều 16, 17 và tự giải thể, chấm dứt hoạt động khi hoàn
thành các nội dung tại Điều 18 của quy định này.
Điều 20. Gửi dự thảo văn bản
QPPL của HĐND
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự thảo văn bản QPPL do HĐND tỉnh ban hành (Nghị quyết) đến UBND tỉnh để
trình cho HĐND tỉnh theo đúng quy định của khoản 3 điều này, chậm nhất là 05
ngày ( tính ngày làm việc) trước ngày UBND tỉnh họp;
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ theo đúng
quy định của khoản 3 điều này và chuyển đến các thành viên của UBND tỉnh chậm
nhất là 03 ngày trước ngày UBND tỉnh họp; nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ
sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo;
3. Hồ sơ bao gồm:
a. Tờ trình của cơ quan soạn thảo để trình UBND
tỉnh xem xét dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
b. Dự thảo tờ trình của UBND tỉnh để trình HĐND
tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo
giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan chủ trì soạn thảo;
d. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo nghị quyết
của HĐND tỉnh;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Điều 21. Thông qua và trình
dự thảo văn bản QPPL của HĐND
1. UBND tỉnh chỉ xem xét dự thảo nghị quyết để
trình HĐND tỉnh ban hành khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và đầy đủ hồ
sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3, Điều 20 của quy định này.
2. Tại phiên họp của UBND tỉnh, xem xét và thông
qua dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh ban hành.
a. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo
trình bày dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Tư pháp,
các tài liệu có liên quan; đồng thời có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND tỉnh;
b. UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua từng
vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
c. UBND tỉnh xem xét, thảo luận tập thể để quyết
định việc trình dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh ra tại kỳ họp của HĐND tỉnh,
khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết đồng ý;
d. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký tờ
trình để trình dự thảo nghị quyết cho HĐND tỉnh.
3. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua,
UBND tỉnh cho ý kiến để cơ quan trình dự thảo phối hợp với các cơ quan có liên
quan chỉnh lý và trình lại trong thời hạn do UBND tỉnh quy định.
Mục 2. Ban hành văn bản
QPPL của UBND
Điều 22. Gửi dự thảo văn bản
QPPL của UBND
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự thảo văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành (quyết định, chỉ thị) đến
UBND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ theo đúng
quy định tại khoản 3 điều này và chuyển đến các thành viên của UBND tỉnh chậm
nhất là 03 (ba) ngày trước ngày UBND tỉnh họp; nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ
sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Hồ sơ bao gồm:
a. Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo để
trình UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL;
b. Dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo
giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan chủ trì soạn thảo;
d. Bảng tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL
của UBND tỉnh;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Điều 23. Ban hành văn bản
QPPL của UBND
1. UBND tỉnh chỉ xem xét dự thảo văn bản QPPL của
UBND tỉnh ban hành khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và đầy đủ hồ sơ, tài
liệu theo quy định tại khoản 3, Điều 22 của quy định này.
2. Tại phiên họp của UBND tỉnh, xem xét và thông
qua dự thảo để ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.
a. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo
trình bày dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Tư pháp,
các tài liệu có liên quan; đồng thời có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND tỉnh;
b. UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua từng
vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
c. UBND tỉnh xem xét, thảo luận tập thể để thông
qua dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh, khi có quá nửa tổng số thành viên UBND
tỉnh biểu quyết đồng ý;
d. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban
hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.
3. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua,
UBND tỉnh cho ý kiến để cơ quan trình dự thảo văn bản phối hợp với các cơ quan
có liên quan chỉnh lý và trình lại trong thời hạn do UBND tỉnh quy định.
Điều 24. Ban hành văn bản
QPPL trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an
ninh, trật tự thì UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục, thời
hạn sau đây:
1. Ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất.
a. Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ quan, tổ chức
soạn thảo, dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm soạn thảo,
chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh và gửi đến UBND tỉnh.
Hồ sơ bao gồm: tờ trình; dự thảo văn bản QPPL của
UBND tỉnh; ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và các tài liệu khác;
c. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự
thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 01
ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Ban hành văn bản QPPL trong trường hợp phải
giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND tỉnh phân công, chỉ đạo việc
soạn thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh và triệu tập ngay phiên họp UBND tỉnh để
thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban
hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.
Điều 25. Đăng công báo, đăng
báo văn bản QPPL
1. Văn bản QPPL phải được đăng toàn văn trên
công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành; có giá trị như
bản gốc; là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác
biệt giữa văn bản đăng công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có
tranh chấp pháp lý.
2. Văn bản QPPL phải được đăng toàn văn trên Báo
Long An chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản
QPPL đến cơ quan công báo, Báo Long An, cơ quan thông tin đại chúng, trang
thông tin điện tử cấp tỉnh để đăng công báo, đưa tin và gửi đến cơ quan có thẩm
quyền để giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Rà soát văn bản QPPL phải được thực hiện thường
xuyên theo ngành, lĩnh vực để kịp thời kiến nghị đình chỉ việc thi hành, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ khi:
a. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới;
b. Nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL phải được
thực hiện định kỳ theo ngành, lĩnh vực.
a. Định kỳ 06 tháng một lần, rà soát, lập, công
bố và đăng công báo danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực thi hành;
b. Định kỳ 05 năm một lần, rà soát, lập danh mục
văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành; hết hiệu lực thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa
đổi, bổ sung; thay thế; đình chỉ thi hành.
Các danh mục văn bản QPPL: hết hiệu lực thi
hành, hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ thi hành phải được công bố và đăng công báo; còn
hiệu lực thi hành phải được tập hợp và hệ thống hóa; sửa đổi, bổ sung, thay thế
phải được đưa vào chương trình xây dựng văn
bản QPPL để soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành.
Điều
27. Tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức rà soát văn bản QPPL thường xuyên và theo chuyên đề thuộc chức
năng, phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực được quy định tại Điều 5, 26 của quy
định này; kịp thời tổng hợp, báo cáo đề xuất, kiến nghị xử lý các văn bản QPPL
đã rà soát và gửi Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ
chức có liên quan, tổng hợp và kiểm tra các báo cáo đề xuất, kiến nghị xử lý
các văn bản QPPL tại khoản 1 điều này; trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
tổ chức tập hợp và hệ thống hóa văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành định kỳ theo
ngành, lĩnh vực.
Điều 28. Kinh phí
xây dựng văn bản QPPL
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL bao gồm:
kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản QPPL, khảo sát, soạn thảo, thẩm định,
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL của
HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính.
Điều 29. Kiện toàn tổ chức,
cán bộ xây dựng văn bản QPPL
1. Các sở, ban ngành tỉnh, các doanh nghiệp nhà
nước thống nhất với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp kiện toàn tổ chức và hoạt động pháp
chế ở các sở, ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước theo Chỉ thị số
14/2006/CT-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã
tăng cường tổ chức và hoạt động xây dựng, kiểm tra xử lý văn bản QPPL theo Chỉ
thị số 02/2006/CT-UBND ngày 12/01/2006 của UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung và tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế; cán bộ xây dựng, kiểm
tra, xử lý văn bản theo định kỳ.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn triển khai, tổ chức thực hiện
đúng quy định này.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn chỉ đạo việc soạn thảo, ban hành quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn
soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL của cấp
mình theo quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra; định kỳ 06 tháng và một năm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh ./.