ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2006/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 22 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CÁN BỘ Ở
ẤP, KHU VỰC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của liên bộ Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu
vực.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban,
ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp của thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CÁN BỘ KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CÁN BỘ Ở ẤP, KHU VỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng.
Quy chế này quy định việc quản lý
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức
cấp xã) về các nội dung: tuyển dụng, tập sự, điều động, miễn nhiệm, nghỉ hưu,
cho thôi việc, bỏ việc, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, chế
độ báo cáo.
Quy định việc quản lý sử dụng đối
với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ấp, khu vực.
Điều 2. Việc
ban hành Quy chế quản lý cán bộ, công chức cấp xã nhằm phân cấp thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức cấp xã được thống nhất và đồng bộ, tạo hiệu quả cao trong
công tác quản lý, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương II
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3.
Các chức danh tuyển dụng công chức cấp xã.
1. Trưởng Công an (xã, thị trấn);
2. Chỉ huy trưởng Quân sự;
3. Văn phòng - Thống kê;
4. Tư pháp - Hộ tịch;
5. Địa chính - Xây dựng;
6. Tài chính - Kế toán;
7. Văn hóa - Xã hội.
Điều 4. Điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Người đăng ký dự tuyển vào công chức
cấp xã phải bảo đảm những điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
2. Tuổi đời từ 18 tuổi đến 35 tuổi
(khi tuyển dụng lần đầu);
3. Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ
ràng; có văn bằng; chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của chức danh dự tuyển;
4. Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm
vụ, thi hành công vụ;
5. Không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế,
đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 5.
Tuyển dụng công chức cấp xã.
Việc tuyển dụng công chức cấp xã
thông qua thi tuyển và căn cứ vào:
1. Nhu cầu công việc, vị trí
công tác;
2. Tiêu chuẩn quy định tại Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ;
3. Số lượng của chức danh cần tuyển
dụng theo Quyết định số 280/2004/QĐ-UB ngày 11/08/2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc quy định số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ
chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn; số lượng, mức phụ cấp đối với cán
bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và cán bộ ấp, khu vực.
Điều 6.
Thông báo tuyển dụng công chức cấp xã.
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ
chức tuyển dụng, Ủy ban nhân dân quận, huyện thông báo công khai về tiêu chuẩn,
điều kiện, số lượng chức danh cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại
chúng để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 7. Hội
đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã do Hội đồng thi tuyển quận, huyện tổ chức, thực hiện theo đúng các quy định về
thi tuyển.
2. Hội đồng thi tuyển do Ủy ban nhân
dân quận, huyện quyết định thành lập, có 07 đến 09 thành viên.
3. Hội đồng tuyển dụng bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng
Chính trị quận, huyện;
c) Các Ủy viên Hội đồng: đại diện
lãnh đạo các Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện và Công an, Ban
Chỉ huy Quân sự quận, huyện (05 người).
4. Thư ký Hội đồng là 01 công chức
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Giúp việc cho Hội đồng thi tuyển
có Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điều 8.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã.
Hội đồng thi tuyển làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ
chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình
thức, thời gian và địa điểm;
2. Tổ chức việc ra đề thi, thành
lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển;
tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu
chuẩn dự tuyển;
4. Tổ chức thi tuyển theo đúng quy
chế; báo cáo kết quả thi tuyển lên Ủy ban nhân dân quận, huyện để xem xét và ra
quyết định công nhận kết quả; công bố kết quả thi tuyển; đồng thời, báo cáo kết
quả thi tuyển về Sở Nội vụ để kiểm tra và theo dõi;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
người dự tuyển;
Điều 9.
Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
1. Căn cứ vào kết quả thi tuyển và
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết
định tuyển dụng công chức cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí sử
dụng công chức.
2. Hồ sơ tuyển dụng công chức cấp
xã gồm:
a) Đơn xin việc;
b) Lý lịch cá nhân (có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú);
c) Bằng cấp chuyên môn;
d) Giấy chứng nhận trúng tuyển vào
ngạch công chức;
đ) Văn bản đề nghị tuyển dụng của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Riêng đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn; Trưởng Công an xã, thị trấn do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự, Trưởng Công an quận, huyện.
Điều 10.
Chế độ tập sự công chức cấp xã.
1. Người được tuyển dụng vào công
chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 2, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính
phủ phải thực hiện chế độ tập sự.
2. Thời gian tập sự đối với các ngạch
công chức: chuyên viên, cán sự; nhân viên văn thư là 06 (sáu) tháng.
3. Thời gian tập sự đối với công
chức dự bị được tính trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị.
Điều 11.
Hướng dẫn tập sự công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm
vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; mối quan hệ trong Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể và tập làm các chức trách,
nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
2. Ra quyết định cử một công chức
cùng ngạch hoặc ngạch trên, có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn
người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần một người tập sự.
Điều 12.
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự.
Người tập sự và người hướng dẫn tập
sự được hưởng chế độ chính sách sau đây:
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm bậc 1 của ngạch tuyển dụng.
2. Những người sau đây trong thời
gian tập sự được hưởng 100% lương của ngạch tuyển dụng: người được tuyển dụng
là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội
viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn từ hai năm trở lên đã hoàn thành
nhiệm vụ.
3. Công chức được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm
bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 13. Bổ
nhiệm vào ngạch công chức cấp xã.
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét tiêu chuẩn quy định của ngạch
và chức danh công chức cấp xã, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với
công chức hết thời gian tập sự; nếu không đủ điều kiện thì quyết định cho thôi
việc.
Hồ sơ gồm:
1. Bản báo cáo kết quả làm việc của
người tập sự trong 06 (sáu) tháng;
2. Bản nhận xét của người hướng dẫn
tập sự, có sự đánh giá về phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn về người tập sự;
3. Ý kiến bằng văn bản của phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện về người tập sự (Ủy ban nhân dân cấp
xã đề nghị bằng văn bản lấy ý kiến của các phòng thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện);
4. Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã về quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.
Mục 2. XẾP
LƯƠNG, NÂNG NGẠCH VÀ BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 14.
Xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã.
Việc xếp lương cho cán bộ chuyên
trách và công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định theo
Nghị định số 204/2004 NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; đối với
ngạch chuyên viên và tương đương phải có ý kiến của Sở Nội vụ trước khi quyết
định.
Điều 15.
Nâng ngạch lương cho công chức cấp xã.
1. Khi công chức cấp xã có sự thay
đổi về bằng cấp chuyên môn thì được xếp ngay vào ngạch công chức mới phù hợp
với chức danh đang đảm nhiệm.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm lập danh sách những công chức có đủ điều kiện nâng ngạch
công chức (kèm bằng chuyên môn đào tạo) và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện ra quyết định nâng ngạch lương cho công chức cấp xã; đối với công chức
ngạch chuyên viên và tương đương phải có ý kiến của Sở Nội vụ trước khi quyết
định.
Điều 16.
Nâng bậc lương cho công chức cấp xã.
1. Công chức cấp xã có đủ điều kiện
về thời gian giữ bậc cũ là 3 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức được xếp ngạch
chuyên viên và 2 năm (24 tháng) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc
ngạch nhân viên văn thư; đồng thời, đạt đủ 2 tiêu chuẩn quy định dưới đây trong
suốt thời gian giữ bậc cũ thì được nâng 1 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc)
khi:
a) Hoàn thành các nhiệm vụ được
giao;
b) Không bị một trong các hình thức
kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức;
Trường hợp công chức cấp xã bị một
trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời
gian nâng bậc lương thêm một năm.
2. Khi công chức cấp xã đến thời
gian nâng bậc lương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị bằng văn bản gửi
Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét ra quyết định; đối với công chức ngạch chuyên
viên và tương đương phải có ý kiến của Sở Nội vụ trước khi quyết định.
Mục 3. ĐIỀU
ĐỘNG, KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 17.
Điều động cán bộ, công chức cấp xã.
1. Khi tổ chức có yêu cầu điều động
cán bộ, công chức cấp xã lên các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cấp
quận, huyện trở lên phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định và phải
thông qua việc xét tuyển. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân quận, huyện
hoặc Sở, Ban ngành, Sở Nội vụ ra quyết định điều động.
2. Việc điều động công chức cấp xã
từ xã này sang xã khác hoặc trong nội bộ xã thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân quận, huyện, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định trên cơ sở
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu công việc cần tăng cường
cán bộ và theo các tiêu chuẩn, chức danh phù hợp với yêu cầu công việc.
3. Việc điều động công chức cấp xã
từ xã này sang xã khác ngoài phạm vị quản lý của Ủy ban nhân dân quận, huyện,
do Sở Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện nơi có nhu cầu công việc cần tăng cường cán bộ.
Điều 18.
Việc kỷ luật, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã.
Việc kỷ luật, bãi nhiệm cán bộ chuyên
trách cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ và những quy
định của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 19.
Việc khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm.
Việc khen thưởng, kỷ luật và xử lý
vi phạm đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Điều 16, 17, 18, 19, 20,
21, 22 tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 20.
Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã.
1. Khi công chức cấp xã vi phạm kỷ
luật, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét
và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Ủy viên là Chủ tịch Công đoàn
cấp xã;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
01 công chức cấp xã.
Ngoài các thành phần trên, Hội đồng
kỷ luật mời Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng (nếu người
phạm lỗi là đảng viên), Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ (nếu người phạm lỗi là
nữ), Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu người phạm lỗi dưới 32 tuổi)
đến dự họp; đại diện các tổ chức này được quyền phát biểu ý kiến, nhưng không
có quyền biểu quyết.
Điều 21.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật.
1. Hội đồng kỷ luật làm việc khách
quan, công khai, dân chủ, theo chế độ tập thể.
2. Hội đồng kỷ luật biểu quyết kiến
nghị hình thức kỷ luật theo nguyên tắc đa số và bằng phiếu kín.
3. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có
đầy đủ các thành viên Hội đồng.
4. Biên bản cuộc họp Hội đồng do
thư ký Hội đồng ghi chép, thông qua Hội đồng trước khi Chủ tịch Hội đồng ký biên
bản.
Điều 22.
Các bước tiến hành xem xét kỷ luật.
1. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật
phải làm bản tự kiểm điểm.
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm
vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
3. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật
được Hội đồng gửi giấy báo triệu tập trước 7 ngày khi họp Hội đồng.
4. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm:
a) Bản tự kiểm điểm của người vi
phạm kỷ luật;
b) Trích ngang sơ yếu lý lịch của
người vi phạm kỷ luật;
c) Các tài liệu, hồ sơ có liên quan
đến việc xử lý kỷ luật.
Điều 23.
Trình tự cuộc họp của Hội đồng kỷ luật gồm các bước.
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý
do, giới thiệu các thành phần tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày trích
ngang sơ yếu lý lịch và các tài liệu có liên quan.
3. Công chức vi phạm kỷ luật đọc
bản tự kiểm điểm.
4. Các thành viên Hội đồng và các
đại biểu tham gia họp phát biểu ý kiến.
5. Công chức vi phạm kỷ luật giải
trình.
6. Hội đồng kỷ luật hội ý riêng để
kiến nghị hình thức kỷ luật.
7. Kiến nghị hình thức kỷ luật của
Hội đồng được thông báo công khai tại cuộc họp.
Điều 24.
Thời hạn và thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
1. Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày
kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản đề nghị (kèm theo biên bản,
các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật cấp xã (cùng hồ sơ, tài liệu), Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét ra quyết định kỷ luật công chức cấp xã.
Điều 25.
Quản lý hồ sơ kỷ luật.
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu trữ trong hồ sơ
cán bộ, công chức cấp xã, do Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội
quận, huyện lưu giữ.
Mục 4. CHẾ ĐỘ
HƯU TRÍ, THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 26.
Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng chế độ hưu trí phải đủ các điều kiện theo
quy định hiện hành.
Điều 27.
Chế độ thôi việc.
1. Cán bộ, công chức cấp xã được
thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện việc tiêu chuẩn hóa
cán bộ, công chức;
c) Nghỉ công tác chưa đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí;
d) Có nguyện vọng xin thôi việc và
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn của quận,
huyện đồng ý.
2. Cán bộ, công chức cấp xã đang
trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được
thôi việc trước khi có quyết định xử lý của cơ quan có chức năng.
3. Cán bộ, công chức cấp xã tự ý
bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và quyền lợi khác,
phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Thẩm quyền quyết định hưu trí, cho thôi việc, nghỉ việc.
Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết
định hưu trí, thôi việc và nghỉ việc đối với cán bộ, công chức cấp xã trên cơ
sở đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Mục 5. ĐÁNH
GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 29.
Đánh giá công chức cấp xã.
Đánh giá công chức để làm rõ năng
lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với công
chức.
Điều 30.
Căn cứ và trình tự đánh giá công chức.
1. Khi đánh giá công chức, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, kết quả
hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của công chức.
2. Việc đánh giá công chức được tổ
chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm theo trình tự sau: công chức tự nhận xét
công tác; tập thể nơi công chức làm việc tham gia góp ý và ghi phiếu phân loại;
sau khi tham khảo ý kiến nhận xét và quyết định của tập thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn đánh giá và quyết định xếp loại công chức; thông
báo ý kiến đánh giá đến từng công chức.
3. Công chức có quyền được trình
bày, bảo lưu ý kiến tự đánh giá nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Phiếu đánh giá công chức được
lập thành hai bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và một bản
gửi về Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện lưu giữ vào
hồ sơ công chức cấp xã.
Mục 6. ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 31.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã theo Điều 8, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ và Quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của Ủy ban nhân dân thành phố.
Mục 7. NỘI
DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 32. Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau.
1. Quyết định cụ thể số lượng cán
bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Xây dựng quy chế tuyển dụng, điều
động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự cán bộ, công chức.
3. Xây dựng nội dung chương trình
bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
4. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
5. Thanh tra, kiểm tra thực hiện
các quy định đối với cán bộ, công chức.
6. Chỉ đạo giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với cán bộ, công chức.
7. Quy định thành phần và quy chế
hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức.
8. Thống kê số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức trong phạm vi thành phố.
Điều 33. Ủy
ban nhân dân quận, huyện quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau.
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, công
chức.
2. Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét
tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc công chức
cấp xã và quản lý công chức, hồ sơ công chức cấp xã theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân thành phố.
3. Tổ chức việc thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
4. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
5. Quyết định khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cán bộ, công chức.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
8. Thống kê số lượng, đánh giá chất
lượng cán bộ, công chức trong phạm vi quận, huyện.
Điều 34. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội
dung sau.
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ công
chức.
2. Thực hiện các quy định về chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có
thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền.
5. Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quận, huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm đối với công chức.
6. Giải quyết việc khiếu nại, tố
cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
7. Thống kê số lượng, đánh giá chất
lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
cấp giấy khen cho công chức có thành tích.
Chương III
CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở ẤP, KHU VỰC
Điều 35.
Đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã bao gồm: Trưởng
ban Tổ chức Đảng; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng; Trưởng Ban Tuyên giáo; Trưởng
Ban Dân vận; Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Chủ tịch
Hội người cao tuổi; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ kết quả bầu cử của
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lập danh sách đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện duyệt mức phụ cấp theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 36. Các
chức danh nêu tại khoản 1 Điều 6, Quyết định số 280/2004/QĐ-UB của Ủy ban nhân
dân thành phố (trừ các chức danh đã nêu ở Điều 35 của Quy chế này), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào:
1. Nhu cầu công việc, vị trí
công tác;
2. Trình độ chuyên môn, năng lực
và độ tuổi;
3. Số lượng của chức danh cần tuyển
dụng theo quy định.
Lập danh sách đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện duyệt mức phụ cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố.
Điều 37. Việc
bầu cử, công nhận Trưởng ấp, Trưởng khu vực thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 225/2004/QĐ-UB, ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ về việc ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của
Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
Việc công nhận Phó trưởng ấp, Phó
trưởng khu vực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định trên
cơ sở đề nghị của Trưởng ấp, Trưởng khu vực và có ý kiến thống nhất của Ban
Công tác Mặt trận ấp, khu vực.
Việc công nhận công an viên ở ấp;
lực lượng Công an ở xã, thị trấn; lực lượng Quân sự ở xã, phường, thị trấn do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định trên cơ sở đề nghị của
Trưởng Công an xã, thị trấn và Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn.
Điều 38. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý
sử dụng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực;
thường xuyên báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tình hình sử dụng
cán bộ không chuyên trách.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 39. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo.
1. Số lượng, đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
cán bộ ở ấp khu vực.
2. Việc bố trí, sử dụng, đào tạo
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
cán bộ ở ấp, khu vực.
Các báo cáo được gửi về Ủy ban nhân
dân quận, huyện (thông qua Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội) vào
đầu tháng 5 và đầu tháng 11 hàng năm.
Điều 40. Ủy
ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm báo cáo.
1. Tổng hợp thống kê số lượng,
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực.
2. Việc quản lý, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực.
Các báo cáo được gửi về Ủy ban nhân
dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) vào đầu tháng 6 và đầu tháng 12 hàng năm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này; trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để được xem xét, chỉ đạo thực
hiện.