BỘ
THUỶ SẢN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/2006/QĐ-BTS
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TRUNG
TÂM NGHIÊN CỨU QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH THỦY SẢN
KHU VỰC MIỀN BẮC
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số
43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy
sản;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-BTS ngày 07/3/2005
của Bộ trưởng Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I;
Xét đề nghị của ông Viện trưởng Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I tại công
văn số 315/VTS I ngày 06/6/2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Trung tâm Nghiên cứu quan trắc,
cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Bắc (sau đây
được gọi là Trung tâm) trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I (sau
đây gọi tắt là Viện I) được thành lập trên cơ sở Phòng Nghiên cứu môi trường và
Phòng Bệnh thủy sản của Viện I.
Trung tâm có chức năng nghiên cứu
quan trắc, cảnh báo, nghiên cứu môi trường và dịch bệnh thủy sản ở các tỉnh
phía Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra.
Trụ sở của Trung tâm đặt tại xã
Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp được
sử dụng con dấu và tài khoản riêng,
Tên giao dịch tiếng Anh là
Center for Enviroment and Disease Monitoring in Aquaculture (CEDMA)
Điều 2. Trung
tâm có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu khoa học công nghệ
về quan trắc, môi trường sản xuất nuôi trồng thủy sản nội địa và ven biển.
2. Nghiên cứu các tác nhân gây bệnh
và biện pháp phòng trị bệnh cho động, thực vật thủy sản nuôi trồng.
3. Cung cấp thông tin cảnh báo
môi trường và dịch bệnh thủy sản nuôi cho các cơ quan quản lý và cho các tổ chức
và cá nhân nuôi trồng thủy sản ở khu vực miền Bắc; hỗ trợ kỹ thuật cho các địa
phương ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản.
4. Xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường và phòng ngừa dịch bệnh, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu diễn biến
chất lượng môi trường nước phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về dự báo môi
trường, dịch bệnh và phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững khu
vực miền Bắc. Xây dựng và thực hiện các chương trình kiểm soát môi trường và
phòng ngừa dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm khu vực miền Bắc
5. Phối hợp và trao đổi thông
tin với các cơ quan chức năng có liên quan đến phát triển môi trường thủy sản,
nghiên cứu các biện pháp phòng tránh và xử lý khi có dịch bệnh xuất hiện.
6. Hoàn thiện tổ chức, cơ chế điều
hành, phối hợp hoạt động giữa Trung tâm, các trạm và các điểm đo trong mạng lưới
7. Thu thập và cung cấp số liệu
cho các cơ quan chức năng có liên quan làm cơ sở cho quy hoạch, phân vùng nuôi
trồng, phân vùng sinh thái khu vực miền Bắc.
8. Hợp tác nghiên cứu, đào tạo
và chuyển giao công nghệ xử lý môi trường, phòng trừ dịch bệnh, sinh thái thủy
sinh với các tổ chức trong nước và quốc tế.
9. Tư vấn và thực hiện các hoạt
động dịch vụ trong các lĩnh vực môi trường và bệnh thuỷ sản.
10. Quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài sản, cơ sở vật chất được đầu tư, trang bị.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Viện trưởng Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I giao
Điều 3. Tổ
chức của Trung tâm
Trung tâm có giám đốc, không quá
02 phó giám đốc và các phòng chuyên môn:
- Phòng Nghiên cứu môi trường
- Phòng Nghiên cứu bệnh thủy sản
- Phòng Tổng hợp thông tin và dự
báo
- Văn phòng Trung tâm (tổ chức,
hành chính, kế hoạch, tài chính)
- Các Trạm vùng:
Trung tâm có 08 trạm vùng trực
thuộc đặt tại các tỉnh, thành phố Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An, Quảng
Bình, Thừa Thiên Huế, Sơn La, Tuyên Quang. Trước mắt thành lập 02 Trạm. Hải
Dương, Hải Phòng tại Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc
và Trung tâm Quốc gia Giống hải sản miền Bắc.
Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng
Bộ Thủy sản bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản I; các Phó giám đốc, kế toán trưởng do Viện trưởng bổ nhiệm sau khi được
sự thoả thuận của Bộ Thủy sản.
Biên chế và quỹ lương của Trung
tâm nằm trong tổng số biên chế và quỹ lương của Viện I, được Bộ Thủy sản phân bổ
hàng năm theo kế hoạch.
Các trạm vùng trực thuộc chịu sự
quản lý của Trung tâm về chuyên môn và chịu sự quản lý hành chính của cơ quan cấp
trên trực tiếp
Kinh phí hoạt động của Trung tâm
do ngân sách nhà nước cấp.
Trên cơ sở quy định hiện hành,
Viện trưởng Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I xây dựng và ban hành
quy chế hoạt động của Trung tâm.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Các ông Chánh Văn phòng, Viện
trưởng Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh
tra, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|