ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1398/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 31
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG TỈNH YÊN BÁI KHÓA III
NHIỆM KỲ 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái
tại Công văn số 550/SNV-TCCB ngày 17 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Yên Bái đã được Đại hội lần
thứ III, nhiệm kỳ 2016 - 2020 Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Yên Bái
thông qua ngày 02 tháng 12 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Giao thông Vận tải; Chủ tịch Khoa học kỹ
thuật cầu đường tỉnh Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó CT.UBND tỉnh Nguyễn Chiến Thắng;
- Phó Chánh VP.UBND tỉnh(NC);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG TỈNH YÊN BÁI KHÓA III, NHIỆM KỲ 2016 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1398/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học Kỹ thuật cầu đường
tỉnh Yên Bái.
2. Số điện thoại: 0912.224.479
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Khoa học Kỹ thuật cầu đường tỉnh Yên Bái (gọi tắt
là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện trong hoạt động khoa học, kỹ thuật, quản lý
thuộc ngành cầu đường và những ngành có liên quan đến lĩnh vực cầu đường nhằm mục
đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, động
viên khuyến khích hội viên nâng cao kiến thức, thông tin, trao đổi kinh nghiệm
về các thành tựu khoa học - kỹ thuật phục vụ cho những người làm công tác xây dựng
cầu, đường, hỗ trợ nhau hoạt động hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại: Số 331, đường
Hoàng Hoa Thám, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giao thông Vận
tải tỉnh Yên Bái và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến các lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật,
kiến nghị với cơ quan, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của
pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật
và các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Hội theo
đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên chính thức: Là công dân Việt Nam đang
sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động trong; lĩnh vực cầu, đường, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được công nhận là hội viên chính
thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Là công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức Hội,
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội được xem xét công nhận là hội viên
danh dự.
3. Tiêu chuẩn của Hội viên: Là công dân Việt Nam có
đủ sức khỏe, không bị mất năng lực hành vi, không trong thời gian truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án phạt tù.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra theo quy định của Hội. Được thảo
luận và biểu quyết các công việc của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục kết nạp hội
viên, thủ tục ra Hội
1. Hội viên có đơn xin gia nhập hội, được Ban Chấp
hành hội đồng ý và quyết định cho phép gia nhập hội.
2. Hội viên không đóng hội phí theo quy định hoặc
không sinh hoạt liên tục trong 06 tháng mà không có lý do chính đáng, hội viên
vi phạm pháp luật sẽ bị xóa tên trong danh sách. Trường hợp nếu không tham gia
sinh hoạt Hội theo quy định hoặc ra khỏi Hội thì phải làm đơn trả lại thẻ, bàn
giao công việc, kinh phí trang thiết bị (nếu có) cho tổ chức Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các chi hội ở các cơ sở (trực thuộc Hội).
6. Trung tâm tư vấn (trực thuộc).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 04 năm. Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội lựa chọn;
b) Việc thông qua các quyết định của Đại hội phải
được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết
tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được
quá 2/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp định kỳ 06 (sáu) tháng/lần và
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành lựa chọn;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm
công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;
b) Kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện các
chương trình hoạt động của Hội, chương trình hoạt động của các tổ chức trực thuộc
Hội. Điều chỉnh các chương trình hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với tình
hình thực tế và đáp ứng mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của Hội.
c) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
d) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký, Chánh Văn phòng và lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ mỗi quý 01 (một) lần
và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
2/3 (hai phần ba) ủy viên Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ lựa chọn;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì sẽ do Chủ tịch Hội quyết định.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:
Ban kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động của Hội. Chỉ đạo
mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết,
Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
của Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 18. Các chi hội ở các cơ
sở (trực thuộc Hội)
Tổ chức cơ sở của Hội gồm các chi hội do Ban Chấp
hành Hội quyết định thành lập. Các chi hội cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động và triển khai các chương
trình chung của Hội;
b) Chăm lo, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các hội viên thuộc chi hội;
c) Giúp đỡ và tạo điều kiện để các hội viên thuộc
chi hội được đào tạo nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật;
d) Giới thiệu hội viên mới cho Hội để kết nạp.
Điều 19. Trung tâm tư vấn thuộc
Hội
a) Trung tâm tư vấn thuộc Hội do Ban Chấp hành Hội
quyết định thành lập. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn được thực hiện
theo Điều lệ của Trung tâm tư vấn đã được Chủ tịch Hội (thay mặt Ban Chấp hành
Hội) phê duyệt.
b) Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của
Trung tâm tư vấn do Chủ tịch Hội xem xét, quyết định bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi công tác hành chính, văn phòng, mua sắm tài sản,
bảo dưỡng thiết bị Văn phòng và phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội và phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tài sản của Hội :
Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của
Hội.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức trực thuộc Hội và các hội viên có thành
tích xuất sắc trong công tác Hội và thực hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội thì tùy từng mức sẽ
bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét, kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đường tỉnh
Yên Bái mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tán thành và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật mới có hiệu
lực thi hành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đường tỉnh Yên
Bái khóa III, nhiệm kỳ 2016 - 2020 gồm 7 chương 26 điều đã được Đại hội Hội
Khoa học Kỹ thuật Cầu đường tỉnh Yên Bái thông qua ngày 02 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đường tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.